Chờ...

Giá lúa gạo hôm nay 21/11/2023: Lượng lúa ít, nông dân không bán giá thấp

VOH - Giá lúa gạo ngày 21/11 tại Đồng bằng sông Cửu Long giảm nhẹ. Giá lúa Thu Đông có xu hướng giảm nhẹ với một số chủng loại lúa.
Giá lúa gạo hôm nay 21/11/2023: Lượng lúa ít, nông dân không bán giá thấp 1
Ảnh minh họa: internet

Giá lúa gạo ngày 21/11 tại Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay không biến động mới . Thị trường giao dịch ổn định.

Tại An Giang, lúa Đài Thơm 8 dao động quanh mốc 9.100 - 9.300 đồng/kg; lúa IR 504 duy trì ổn định ở mức 8.700 - 8.900 đồng/kg; lúa OM 18 ở mức 9.100 - 9.200 đồng/kg Nàng hoa 9 ở mức 9.200 - 9.300 đồng/kg; lúa OM 18 ở mức 9.000 - 9.200 đồng/kg; OM 5451 dao động 8.900 - 9.000 đồng/kg; OM 380 dao động quanh mốc 8.600 - 8.800 đồng/kg.

Với lúa nếp, nếp An Giang khô ổn định quanh mức 9.400 - 9.800 đồng/kg; nếp Long An khô ở mức 9.400 - 9.800 đồng/kg.

Thị trường gạo, giá gạo hôm nay nguồn gạo có ít, chất lượng gạo cải thiện hơn so với hôm qua. Các kho mua gạo với giá thấp hơn hôm qua từ 50 – 100 đồng/kg.

Tại các kho xuất khẩu ở Sa Đéc, gạo nguyên liệu IR 504 giảm 100 đồng/kg xuống còn 12.900 – 12.950 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 giảm 50 đồng/kg xuống còn 13.400 – 13.450 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18, Đài thơm 8 giảm 50 đồng/kg xuống còn 13.650 – 13.750 đồng/kg.

Tại kênh gạo chợ, giá gạo nguyên liệu OM 18, Đài thơm 8 duy trì ổn định ở mức 14.000 – 14.200 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 dao động quanh mốc 13.700 – 13.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 ở mức 13.150 – 13.250 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 ở mức 12.850 – 12.950 đồng/kg.

Giá phụ phẩm cũng đi ngang. Theo đó, giá tấm IR 504 ở mức 13.000 – 13.200 đồng/kg; giá cám khô duy trì ổn định ở mức 7.500 - 7.600 đồng/kg.

Tại các chợ lẻ, giá gạo Nàng hoa 9 ở mức 19.500 đồng/kg; gạo nàng Nhen dao động quanh mức 26.000 đồng/kg; gạo Jasmine ổn định ở 16.000 - 18.500 đồng/kg; gạo tẻ thường ở mức 12.000 - 14.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 16.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 19.500 đồng/kg; gạo sóc thường 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo sóc thái 18.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Nhật 22.000 đồng/kg.

Giá gạo tại chợ Phạm Văn Hai

Giá gạo

 

Giá bán tại chợ Phạm Văn Hai (đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua

- Gạo tẻ trắng IR64 25%tấm

kg

13.000

-

- Gạo nàng thơm chợ Đào

kg

20.000

-

- Gạo trắng Jasmine

kg

15.000

-

- Nếp ngỗng

kg

25.000

-

-Gạo bông lúa vàng

kg

20.000

-

-Gạo Bắc Hương

kg

18.000

-

-Gạo Campuchia

kg

20.000

-

-Gạo Hương Lài

kg

17.000

-

-Gạo Lứt

kg

25.000

-

-Gạo Nàng Hoa

kg

17.000

-

-Gạo nếp Cái Hoa Vàng

kg

25.000

-

-Gạo nếp sáp(ngỗng)

kg

20.000

-

-Gạo ST25

kg

26.000

-

-Gạo Sa Mơ

kg

17.000

-

-Gạo Thái Lan

kg

20.000

-

-Gạo Thơm Nhật

kg

15.000

-

-Gạo Thơm Đài Loan

kg

18.000

-

-Gạo Tài Nguyên Chợ Đào

kg

20.000

-

-Gạo Tấm

kg

17.000

-

- Gạo tẻ trắng IR64 25%tấm

kg

13.000

-

- Gạo nàng thơm chợ Đào

kg

20.000

-

 

Giá gạo tại siêu thị

Giá gạo tại Co.op Mart Nguyễn Đình Chiểu

Gạo Thơm ST 25 Vua Gạo 5kg, giá bán 190.000đ; Gạo thơm làng ta Vua Gạo 5kg 114.200 đ; Gạo thơm hương Việt Vua Gạo 103.300 đ; Gạo thơm đậm đà Vua Gạo  5kg, giá bán 160.000đ; Gạo thơm phù sau Vua Gạo 5kg giảm còn 138.9000đ; Gạo Louis gold 5kg, giá bán 126.000đ.

Gạo trắng Xuân Hồng 5kg, giá bán 77.900đ; Gạo thơm Lài Lotus 5kg, giá bán 121.500 đ; Gạo Japonica Neptune 5kg, giá bán 162.000đ; Gạo thơm Jasmine Xuân Hồng 5kg, giá bán 83.500đ; Gạo Tài Nguyên Xuân Hồng 5kg, giá bán 110.500đ; Gạo nàng thơm Xuân hồng 5kg, giá bán 122.500đ; Gạo Nhật Fuji Sakura 5kg, giá bán 185.000đ; Gạo thơm St25 Ita rice 5kg, giá bán 180.000đ.

Gạo Nàng Mai Ita rice 5kg, giá bán 163.800đ; Gạo ngon Cỏ May 5kg, giá bán 101.000đ; Gạo thơm Lài Xuân Hồng 5kg, giá bán 105.900đ; Gạo nàng thơm Xuân Hồng 5kg, giá bán 122.000đ; Gạo Nàng Hoa Minh Tâm 5kg, giá bán 116.900đ; Gạo Tài Nguyên Minh Tâm 5kg, giá bán 122.900đ.

Giá gạo tại Bách Hóa Xanh

Gạo Lài Hương Đồng Việt 5kg, giá bán 106.300 đ; Gạo lài sữa Đồng Việt 5kg, giá bán 90.000đ; Gạo ST 25 thượng hạng Đồng Việt 5kg, giá bán 120.000đ, giảm 24.000 đồng/kg.

Gạo thơm Vua Gạo làng ta túi 5kg 99.000 đ, giảm 19.800 đ; Gạo thơm Vua Gạo ST25, 7kg, giá bán 166.000đ, giảm 23.714đ; Gạo thơm Vua Gạo Phù Sa 2kg, giá bán 42.000đ, giảm 21.000đ; Gạo thơm Vua Gạo Phù Sa 5kg, giá bán 110.000đ, giảm 22.000đ; Gạo thơm Vua Gạo  đậm đà 5kg 160.000đ; Gạo thơm Vua Gạo ST25 Lúa Tôm 5kg, giá bán 195.000đ

Gạo thơm Aan ST25 5kg, giá bán 170.000đ; Gạo thơm AAn  ST24 5kg 160.000đ; Gạo thơm AAn ST21 5kg, 140.000đ.

Tình hình xuất khẩu gạo và giá thế giới

Giá gạo xuất khẩu chốt ngày 21/11 hôm nay tiếp tục ổn định. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện giá gạo xuất khẩu 5% tấm ở mức 653 USD/tấn; giá gạo loại 25% tấm dao động quanh mức 638 USD/tấn.

Trái ngược với gạo Việt, giá gạo Thái Lan hôm nay tiếp tục điều chỉnh tăng. Nguyên nhân giá gạo Thái Lan tăng được lý giải, do Chính phủ nước này đã phê duyệt gói ngân sách bổ sung trị giá 56 tỉ baht để cung cấp các biện pháp hỗ trợ ngành hàng lúa gạo.

Nâng tổng chi tiêu của nhà nước để hỗ trợ gạo trong mùa thu hoạch 2023/24 lên 111 tỉ baht. Các nhà chức trách Thái Lan ước tính chương trình này dự kiến sẽ mang lại lợi ích cho 4,68 triệu hộ gia đình bên cạnh đó, giúp hấp thụ (tạm trữ) khoảng 3 triệu tấn gạo.

Vụ lúa Đông Xuân 2023 - 2024, huyện Tân Hưng (Long An) có kế hoạch gieo sạ gần 37.000ha, đến nay nông dân trên địa bàn huyện nhà đã xuống giống gần 12.000ha. Hiện tại, những diện tích lúa gieo sạ sớm đang cho thu hoạch và bán được giá cao, từ 8.000 đồng/kg đến 9.000 đồng/kg tùy từng loại giống nên nông dân rất phấn khởi.

Những diện tích lúa Đông Xuân gieo sạ sớm nông dân đang cho thu hoạch và tính đến thời điểm hiện tại đã thu hoạch gần 400ha, năng xuất đạt từ 5 tấn/ha đến 6 tấn/ha lúa tươi, giá bán dao động từ 8.000 đồng/kg đến 9.000 đồng/kg, lợi nhuận khoảng 25 triệu đồng/ha.

Giá lúa hiện đang ở mức khá cao, đây là tính hiệu vui cho nông dân sản xuất lúa khu vực Đồng Tháp Mười nói chung, huyện Tân Hưng nói riêng. Hy vọng giá lúa sẽ tiếp tục duy trì hoặc có thể tăng cao hơn trong thời gian tới, giúp nông dân tăng lợi nhuận trên đơn vị diện tích canh tác.