Giá bán gạo của thương hiệu Vua Gạo tại Aeon Bình Tân khuyến mãi
Gạo ST25 Lúa Tôm 5kg, giá bán 249.000đ; giá khuyến mãi còn 160.000đ, khuyến mãi đến tháng 12/2022. Gạo thơm Làng ta 5kg, giá bán 115.000đ; Gạo thơm Phù Sa 5kg, giá bán 139.000đ; Gạo thơm đậm đà ST24, 5kg, giá bán 169.000 đ, giảm còn 125.000đ từ nay đến ngày 16/11/2022; Gạo thơm ST 25 loại 5kg, giá bán 225.000đ; Nếp Sáp Thơm 1kg, giá bán 35.900 đ, giảm còn 24.500 đ; Nếp Cái Hoa Vàng 1kg, giá bán 31.500 đ, khuyến mãi còn 27.500 đ, khuyến mãi đến tháng 12/2022.
Giá bán gạo của thương hiệu Vua Gạo tại Co.op khyến mãi giảm giá đến ngày 26/10/2022
Gạo ST25 Lúa Tôm 5kg, giá bán 192.000đ; Gạo thơm Hương Gạo Việt 5kg, giá 103.300đ; Gạo thơm Làng ta 5kg, giá bán 114.200 đ; Gạo thơm Phù Sa 5kg, giá bán 138.900đ, Gạo thơm đậm đà ST24, 5kg, giá bán 160.000 đ; Gạo thơm ST 25, 5kg, giá bán 190.000đ, giảm còn 155.000đ,; Gạo tám Sông Hồng 5kg, giá bán 196.000đ; Gạo thơm ST25 Co.op Finest 5kg, giá bán 189.000đ, mua túi thứ 2,4,6 với giá chỉ còn 89.000đ/túi, giảm đế 26/10/2022; Gạo thơm ST24 Co.op Finest 7kg, giá bán 199.000đ, giảm còn 175.000đ; Gạo ST 21 Co.op Select 5kg, giá bán 130.000đ, giảm còn 115.000đ; Gạo Đài Thơm 8 Co.op Select 5kg, giá bán 99.000đ, giảm còn 89.000đ; Bún tươi sấy khô Nuffam 400gr, giá bán 23.200 đ.
Giá bán gạo của thương hiệu Vua Gạo tại Satra
Gạo ST25 Lúa Tôm 5kg, giá bán 235.000đ; Gạo thơm Hương Gạo Việt 5kg, giá bán 102.000 đ; Gạo thơm Làng ta 5kg, giá bán 113.000 đ, Gạo thơm Phù Sa 5kg, giá bán 145.000 đ, Gạo thơm đậm đà ST24, 5kg, giá bán còn 166.000 đ; Gạo thơm ST 25, 5kg, giá bán 215.000đ.
Giá bán gạo của thương hiệu Vua Gạo tại Nova Market, khuyến mãi đến tháng 5/10/2022
Gạo thơm đậm đà ST24, 5kg, giá bán còn 166.000 đ; Gạo thơm ST 25, 5kg, giá bán 215.000đ; Gạo giống Nhật Sinichi 5kg, giá bán 144.000đ.
Giá gạo tại Co.op Mart Nguyễn Đình Chiêu
Gạo thơm Hoa vàng 5kg, giá bán 97.000đ; Gạo thơm Lài Lotus 5kg, giá bán 121.500 đ; Gạo Japonica Neptune 5kg, giá bán 162.000đ; Gạo thơm Jasmine Xuân Hồng 5kg, giá bán 83.500đ; Gạo Tài Nguyên Xuân Hồng 5kg, giá bán 110.500đ; Gạo nàng thơm Xuân hồng 5kg, giá bán 122.500đ; Gạo Nhật Fuji Sakura 5kg, giá bán 185.000đ; Gạo thơm St25 Ita rice 5kg, giá bán 180.000đ; Gạo Nàng Mai Ita rice 5kg, giá bán 163.800đ; Gạo ngon Cỏ May 5kg, giá bán 101.000đ; Gạo thơm Lài Xuân Hồng 5kg, giá bán 105.900đ; Gạo nàng thơm Xuân Hồng 5kg, giá bán 122.000đ; Gạo trắng Xuân Hồng 5kg, giá bán 77.900đ; Gạo OM coop Select 5kg, giá bán 89.000đ; Gạo Thái Hommali Co.op Finest 1kg, giá bán 39.500đ; Gạo Nàng Hoa Minh Tâm 5kg, giá bán 116.900đ; Gạo Tài Nguyên Minh Tâm 5kg, giá bán 122.900đ. Gạo thơm Jasmine Coop Select 5kg, giá bán 91.500, giảm còn 83.500 đ, Gạo thơm Cát Tường Tấn Vương 5kg, giá bán 154.900đ, giảm còn 125.000đ. Gạo thơm lài Xuân Hồng 5kg, giá bán 105.000, giảm còn 97.500đ; Gạo Nàng Yến Ita rice 5kg, giá bán 154.500đ, giảm còn 142.300đ; Gạo Nàng Mai Ita rice 5kg, giá bán 163.800đ, giảm còn 150.900đ.
Giá gạo tại chợ Thị Nghè
Giá gạo |
|
Giá bán tại chợ Thị Nghè (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua |
- ST25 –ruộng tôm |
kg |
27.000 |
- |
- Gạo Tóc Tiên |
kg |
32.000 |
- |
- Gạo nàng thơm |
kg |
22.000 |
- |
- Gạo Lài bún ST24 |
kg |
26.000 |
- |
- Gạo Lài Miên |
kg |
23.000 |
- |
-Gạo Đài Loan XK |
kg |
21.000 |
- |
-Gạo Campuchia |
kg |
22.000 |
- |
-Gạo Đài Loan sữa |
kg |
24.000 |
- |
-Gạo Lài sữa |
kg |
19.000 |
- |
-Gạo Tài nguyên Chợ Đào |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo Nàng Hoa GC |
kg |
19.000 |
- |
-Gạo Đài Loan đặc biệt |
kg |
17.500 |
- |
-Gạo Thơm Lài GC |
kg |
17.500 |
- |
-Gạo Thơm Lài |
kg |
17.000 |
- |
-Gạo Hương Lài |
kg |
17.500 |
- |
-Gạo Tài Nguyên |
kg |
18.000 |
- |
-Gạo Thơm Mỹ |
kg |
17.000 |
- |
-Gạo Thơm Thái |
kg |
16.000 |
- |
- Nếp ngỗng |
kg |
20.000 |
- |
-Nếp Bắc |
kg |
28.000 |
- |
-Nếp sáp |
kg |
16.000 |
- |
-Gạo lứt Huyết Rồng |
kg |
26.000 |
- |
Giá lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long
Giá lúa gạo hôm nay 24/10 tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long tăng từ 100 đồng/kg đến 200 đồng/kg ở một số mặt hàng.
Tại An Giang, lúa IR 50404 tăng 100 đồng/kg, đạt 5.800 - 5.900 đồng/kg. Lúa Đài thơm 8, lúa OM 5451 và lúa OM 18 cùng dao động trong khoảng 6.000 - 6.200 đồng/kg sau khi tăng 100 - 200 đồng/kg.
Các loại lúa khác có giá đi ngang: lúa Nàng Hoa 9 có giá 5.600 - 5.700 đồng/kg, lúa Nhật dao động trong khoảng 7.600 - 7.800 đồng/kg. Lúa Nàng Nhen (khô) tiếp tục duy trì trong khoảng 11.500 - 12.000 đồng/kg. Lúa IR 50404 (khô) ghi nhận ngừng khảo sát nhiều ngày liên tiếp.
Hôm nay, nhiều mặt hàng nếp có giá ổn định. Cụ thể, nếp AG (khô) được bán với giá dao động trong khoảng 8.400 - 8.500 đồng/kg, nếp Long An (khô) có giá 8.600 - 9.000 đồng/kg. Nếp ruột có giá bán tại chợ dao động trong khoảng 14.000 - 15.000 đồng/kg. Nếp AG (tươi) và nếp Long An (tươi) ghi nhận đã ngừng khảo sát trong nhiều ngày liên tiếp.
Ghi nhận cho thấy, giá gạo nguyên liệu tăng 50 đồng/kg lên mức 9.150 đồng/kg. Trong khi đó, giá gạo thành phẩm duy trì ổn định ở mức 9.800 đồng/kg.
Theo khảo sát tại chợ An Giang, các loại gạo được bán với giá trong khoảng từ 11.500 đồng/kg đến 20.000 đồng/kg. Gạo thường có giá 11.500 - 12.500 đồng/kg, gạo Sóc thường được bán với giá từ 13.500 đồng/kg đến 14.500 đồng/kg, giá gạo trắng thông dụng ở mức 14.000 đồng/kg, giá gạo thơm Jasmine là 15.000 đồng/kg, gạo Nàng Hoa được bán với giá 17.500 đồng/kg, gạo Sóc Thái giá 18.000 đồng/kg, giá gạo thơm thái hạt dài dao động trong khoảng 18.000 - 19.000 đồng/kg, gạo Hương Lài có giá 19.000 đồng/kg. Giá gạo Nàng Nhen, gạo Nhật và gạo thơm Đài Loan duy trì ở mức 20.000 đồng/kg.
Giá cám tại chợ tiếp tục đi ngang trong khoảng 7.500 - 8.000 đồng/kg.
Giá gạo tại chợ lẻ
Giá gạo |
|
Giá bán tại chợ lẻ (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua |
- Gạo thường |
kg |
11.500 - 12.500 |
- |
- Gạo Nàng Nhen |
kg |
20.000 |
- |
- Gạo thơm thái hạt dài |
kg |
18.000 - 19.000 |
- |
- Gạo thơm Jasmine |
kg |
15.000 |
- |
- Gạo Hương Lài |
kg |
19.000 |
- |
- Gạo trắng thông dụng |
kg |
14.000 |
- |
- Gạo Nàng Hoa |
kg |
17.500 |
- |
- Gạo Sóc thường |
kg |
14.000 |
- |
- Gạo Sóc Thái |
kg |
18.000 |
- |
- Gạo thơm Đài Loan |
kg |
20.000 |
- |
- Gạo Nhật |
kg |
20.000 |
- |
- Cám |
kg |
7.000 – 8.000 |
- |
Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NN&PTNT) TP Cần Thơ, vụ lúa Thu Đông 2022, toàn thành phố đã xuống giống được 66.839ha, đạt 114% so với kế hoạch. Ðến giữa tháng 10 đã thu hoạch được 59.012ha, sớm hơn 2.303ha so với cùng kỳ, năng suất ước đạt 55,33 tạ/ha, tương đương so với cùng kỳ năm 2021.
Hiện, diện tích lúa Thu Đông còn lại (khoảng 12% diện tích) chủ yếu trong giai đoạn chắc xanh đến chín, sinh trưởng và phát triển tốt tập trung tại huyện Vĩnh Thạnh. Vụ lúa Đông Xuân 2022 - 2023 sắp tới, TP Cần Thơ có kế hoạch xuống giống 74.280ha.
Tình hình xuất khẩu gạo và giá thế giới
Giá gạo xuất khẩu hôm nay 25/10, giá chào bán gạo xuất duy trì ổn định so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, giá chào bán gạo xuất khẩu 5% tấm đang ở mức 428 USD/tấn, gạo 25% tấm ở mức 408 USD/tấn.
Thông tin từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA) và Hiệp hội Các nhà xuất khẩu gạo Thái Lan (TREA) cho biết, giá gạo 5% tấm của Việt Nam đang cao hơn Thái Lan khoảng 15 USD/tấn ở thời điểm hiện tại. Diễn biến thị trường trong khoảng một tháng qua cho thấy, trong khi gạo Thái liên tục rớt giá thì gạo Việt Nam vẫn ổn định và đang ở mức cao nhất.
Diễn biến này đi ngược với trước đó. Thời điểm nửa cuối tháng 9, giá gạo 5% tấm của Thái Lan đạt mức 446 USD/tấn cao nhất thế giới và cao hơn gạo Việt Nam khoảng 20 USD/tấn. Thế nhưng sau đó, gạo Thái liên tục giảm và đến nay chỉ còn khoảng 413 USD/tấn. Các loại gạo đặc sản như Hom Mali và gạo thơm Jasmine cũng giảm khoảng 20 - 25 USD/tấn. Ngược lại gạo 5% tấm Việt Nam từ 415 USD/tấn hồi cuối tháng 9 hiện đã tăng lên mức 428 USD/tấn. Các loại gạo 5% tấm của Pakistan đứng thứ 3 với 393 USD/tấn.
Thị trường gạo có nhiều thay đổi, bởi trong hơn một tháng qua, từ khi Ấn Độ công bố chính sách mới với mặt hàng gạo, thị trường thế giới có nhiều biến động về giá. Cụ thể, từ ngày 15/9, Ấn Độ cấm xuất khẩu gạo tấm và áp thuế 20% với các loại gạo trắng ngoại trừ Basmati. Tuy nhiên, lệnh cấm liên tục được nới lỏng bằng hình thức gia hạn thời điểm áp dụng đối với các hợp đồng đã ký. Mới nhất, theo Reuters ngày 12.10, Ấn Độ vừa cho phép xuất khẩu trên 397.000 tấn gạo tấm đã có hợp đồng trước ngày 8.9. Số lượng này khá nhỏ so với lượng gạo bị kẹt ở các cảng được thông báo hơn 1 triệu tấn trước đó. Theo các chuyên gia, những động thái nới lỏng sau lệnh cấm của Ấn Độ đã phần nào giúp thị trường thế giới bớt sốt như thời điểm giữa tháng 9.
Hiện nay gạo Việt đã thâm nhập được và nhiều thị trường khó tính. Tại thị trường EU, lô hàng 500 tấn gạo mang thương hiệu riêng Cơm VietNam Rice đầu tiên được đưa lên kệ các chuỗi siêu thị bán lẻ lớn tại Pháp. Sau đó, các khách hàng đã nhập thêm 500 tấn và trong vòng 1 tháng đã tiêu thụ hết 1.000 tấn gạo thương hiệu riêng của Việt Nam. Sau đơn hàng đầu tiên các đối tác EU tiếp tục đặt hàng cho những lô gạo tiếp theo, đến thời điểm này đơn đặt hàng trước cho năm 2023 đã lên đến 400.000 tấn gạo. Đây là tín hiệu tích cực cho thấy gạo thương hiệu riêng của Việt Nam đã được người tiêu dùng EU đón nhận.