Chờ...

Giá lúa gạo hôm nay 26/7/2023: Giá gạo xuất khẩu tăng 10 USD/tấn, giá gạo xuất khẩu có thể đạt 1.000 USD/tấn

VOH - Giá lúa gạo ngày 26/7 tại Đồng bằng sông Cửu Long tăng 50 - 100 đồng/kg với gạo nguyên liệu và thành phẩm. Giá gạo xuất khẩu có thể đạt 1.000 USD/tấn.
Giá lúa gạo hôm nay 26/7/2023
Ảnh minh họa: internet

Giá lúa gạo hôm nay 26/7 tại Đồng bằng sông Cửu Long tăng 50 - 100 đồng/kg. Theo các thương lái, lượng gạo hôm nay vẫn về ít. Thị trường lúa sôi động, thương lái hỏi mua nhiều, nông dần chào giá cao. Đặc biệt lúa thơm OM 18/ Đài Thơm 8 nhu cầu nhiều, giá tăng.

Tại kho An Giang, giá lúa OM 5451 đang được thương lái thu mua tại ruộng ở mức 6.700 – 6.800 đồng/kg; lúa OM 18 6.900 – 7.100 đồng/kg; Giá lúa IR504 đang được thương lái thu mua ở mức 6.700 – 6.900 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 ở mức 6.900 – 7.100 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giá 6.600 - 6.800 đồng/kg; lúa Nhật cũng ổn định ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 13.000 đồng/kg.

Nếp Long An (tươi) ở mức 6.300 – 6.600 đồng/kg; nếp An Giang (tươi) 6.000 – 6.300 đồng/kg; nếp AG (khô) ở mức 7.400 - 7.600 đồng/kg; nếp Long An (khô) có giá 7.700 - 7.900 đồng/kg.

Giá gạo nguyên liệu, thành phẩm điều chỉnh tăng 50 – 100 đồng/kg, gạo nguyên liệu IR 504 ở mức 10.450 – 10.550 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg. Gạo thành phẩm ở mức 12.000 – 12.100 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg.

Mặt hàng phụ phẩm tăng giá, giá phụ phẩm tăng 50 đồng/kg với cám khô. Cụ thể, giá tấm IR 504 dao động 9.900 – 10.000 đồng/kg. Trong khi đó giá cám khô tăng 50 đồng/kg lên mức 7.450 đồng/kg.

Tại các chợ lẻ, giá gạo thường ở mức 11.500 - 12.500 đồng/kg; nếp ruột vẫn ổn định ở mức 14.000 - 16.000 đồng/kg. Gạo Nàng Nhen có giá 22.000 đồng/kg. Gạo thơm Thái hạt dài duy trì 18.000 - 19.000 đồng/kg; Gạo thơm Jasmine giá 15.000 - 16.000 đồng/kg.

Gạo Hương Lài giá 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng giá 14.500 đồng/kg; Gạo Nàng Hoa giá 18.500 đồng/kg; Gạo Sóc thường dao động 14.000 - 15.000 đồng/kg.

Gạo Sóc Thái giá ổn định 18.000; Gạo thơm Đài Loan có giá là 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg và cám duy trì mức 8.500 - 9.000 đồng/kg.

Giá gạo tại chợ Phạm Văn Hai

Giá gạo

 

Giá bán tại chợ Phạm Văn Hai

(đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua

- Gạo tẻ trắng IR64 25%tấm

kg

13.000

-

- Gạo nàng thơm chợ Đào

kg

20.000

-

- Gạo trắng Jasmine

kg

15.000

-

- Nếp ngỗng

kg

25.000

-

-Gạo bông lúa vàng

kg

20.000

-

-Gạo Bắc Hương

kg

18.000

-

-Gạo Campuchia

kg

20.000

-

-Gạo Hương Lài

kg

17.000

-

-Gạo Lứt

kg

25.000

-

-Gạo Nàng Hoa

kg

17.000

-

-Gạo nếp Cái Hoa Vàng

kg

25.000

-

-Gạo nếp sáp(ngỗng)

kg

20.000

-

-Gạo ST25

kg

26.000

-

-Gạo Sa Mơ

kg

17.000

-

-Gạo Thái Lan

kg

20.000

-

-Gạo Thơm Nhật

kg

15.000

-

-Gạo Thơm Đài Loan

kg

18.000

-

-Gạo Tài Nguyên Chợ Đào

kg

20.000

-

-Gạo Tấm

kg

17.000

-

Giá gạo tại siêu thị

Giá gạo tại Co.op Mart Nguyễn Đình Chiểu

Gạo Thơm ST 25 Vua Gạo 5kg, giá bán 190.000đ; Gạo thơm làng ta Vua Gạo 5kg 114.200 đ; Gạo thơm hương Việt Vua Gạo 103.300 đ; Gạo thơm đậm đà Vua Gạo  5kg, giá bán 160.000đ; Gạo thơm phù sau Vua Gạo 5kg giảm còn 138.9000đ; Gạo Louis gold 5kg, giá bán 126.000đ; Gạo trắng Xuân Hồng 5kg, giá bán 77.900đ; Gạo thơm Lài Lotus 5kg, giá bán 121.500 đ; Gạo Japonica Neptune 5kg, giá bán 162.000đ; Gạo thơm Jasmine Xuân Hồng 5kg, giá bán 83.500đ; Gạo Tài Nguyên Xuân Hồng 5kg, giá bán 110.500đ; Gạo nàng thơm Xuân hồng 5kg, giá bán 122.500đ; Gạo Nhật Fuji Sakura 5kg, giá bán 185.000đ; Gạo thơm St25 Ita rice 5kg, giá bán 180.000đ; Gạo Nàng Mai Ita rice 5kg, giá bán 163.800đ; Gạo ngon Cỏ May 5kg, giá bán 101.000đ; Gạo thơm Lài Xuân Hồng 5kg, giá bán 105.900đ; Gạo nàng thơm Xuân Hồng 5kg, giá bán 122.000đ; Gạo Nàng Hoa Minh Tâm 5kg, giá bán 116.900đ; Gạo Tài Nguyên Minh Tâm 5kg, giá bán 122.900đ.

Giá gạo tại Bách Hóa Xanh    

Gạo Lài Hương Đồng Việt 5kg, giá bán 95đ, giảm 19.000 đồng/kg; Gạo lài sữa Đồng Việt 5kg, giá bán 90.000đ, giảm 18.000 đồng/kg; Gạo ST 25 thượng hạng Đồng Việt 5kg, giá bán 120.000đ, giảm 24.000 đồng/kg. Gạo thơm Vua Gạo làng ta túi 5kg 114.000 đ, giảm 22.800 đ, Gạo thơm Vua Gạo Hương Việt, 5kg, giá bán 105.000đ, giảm 21.000đ; Gạo thơm Vua Gạo ST25, 2kg, giá bán 79.000đ, giảm 39.500đ; Gạo thơm Vua Gạo Phù Sa 2kg, giá bán 53.500đ, giảm 26.750đ; Gạo thơm Vua Gạo  đậm đà 5kg 160.000đ, giảm 13%; Gạo thơm Vua Gạo ST25 Lúa Tôm 5kg, giá bán 195.000đ; Gạo thơm Aan ST25 5kg, giá bán 170.000đ; Gạo thơm AAn  ST24 5kg 139.000đ,giảm 27.800đ; Gạo thơm AAn ST21 5kg, 140.000đ, giảm 28.000đ.

Tình hình xuất khẩu gạo và giá thế giới

Giá gạo xuất khẩu hôm nay 26/7, giá gạo xuất khẩu tăng mạnh 10 USD/tấn. Cụ thể, gạo 5% tấm giao dịch ở mức 543 USD/tấn, tăng 10 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 523 USD/tấn, tăng 10 USD/tấn.

Cùng với gạo Việt Nam, giá gạo Thái Lan điều chỉnh tăng mạnh 14 – 23 USD/tấn. Theo đó, giá gạo 5% tấm Thái Lan ở mức 573 USD/tấn, tăng 23 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 522 USD/tấn, tăng 14 USD/tấn.

Nhiều doanh nghiệp cho biết, so với trước khi có lệnh cấm của Ấn Độ, giá gạo ở miền Tây phổ biến đã tăng thêm 30 USD/tấn. Gạo 5% tấm đạt mức từ 540 - 550 USD/tấn còn các loại gạo thơm, chất lượng cao tăng nhẹ hơn chỉ khoảng 20 USD/tấn.

Theo dự báo của các doanh nghiệp xuất khẩu gạo, gạo 5% tấm xuất khẩu có thể đạt mức giá 600 USD/tấn. Các loại gạo thông dụng sẽ tăng mạnh vì nhu cầu thế giới hiện chủ yếu ở phân khúc này. Tuy nhiên, hiện tại phân khúc thị trường này sản lượng của Việt Nam rất ít vì diện tích gieo trồng chỉ khoảng 4 - 5%.

Ấn Độ cấm xuất khẩu tất cả các loại gạo tẻ thường, còn hạn hán khiến nguồn cung gạo Thái Lan giảm cũng ảnh hưởng đến xuất khẩu. Việt Nam đang nắm quyền chủ động trên thị trường gạo khi giá có thể tái lập mốc hiếm có năm 2008, tới 1.000 USD/tấn.

Chuyên gia lúa gạo GS. Võ Tòng Xuân cho biết, thị trường gạo theo cung cầu. Hiện cung ít hơn cầu nên giá dự báo còn tăng mạnh.

Theo ông Xuân, Ấn Độ, Thái Lan và Việt Nam là 3 quốc gia xuất khẩu gạo top đầu thế giới. Song, Ấn Độ áp lệnh cấm xuất khẩu, lượng gạo xuất khẩu Thái Lan bị ảnh hưởng bởi hạn hán. Trong khi, nước ta có bộ giống cây ngắn ngày cho năng suất cao, trồng được 3 vụ nên chủ động được nguồn cung gạo phục vụ nhu cầu tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Chúng ta không quá lo tới vấn đề an ninh lương thực.