Giá lúa gạo hôm nay 27/4/2023: Thị trường nhộn nhịp, doanh nghiệp và thương lái gom hàng

(VOH)-Giá lúa gạo ngày 27/4 tại Đồng bằng sông Cửu Long giá đứng ở mức cao. Thị trường nhộn nhịm do các doanh nghiệp, thương lái tăng thu mua hàng.
Giá lúa gạo hôm nay 27/4/2023
Ảnh minh họa: internet

Giá lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long

Giá lúa gạo hôm nay 27/4 tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long ổn định. Thị trường lúa Hè thu bình ổn, ít phụ thuộc vào thời gian cắt. Nhu cầu hỏi mua lúa khô vẫn nhiều, hút hàng.

Tại kho An Giang, giá lúa OM 18 đang được thương lái thu mua ở mức 6.500 – 6.600 đồng/kg; lúa Nếp tươi An Giang 6.000 – 6.200 đồng/kg; nếp tươi Long An 6.600 – 6.800 đồng/kg; Đài Thơm 8 đang được thương lái thu mua ở mức 6.800 – 7.000 đồng/kg; lúa IR 504 đang được thương lái thu mua tại ruộng ở mức 6.200 – 6.400 đồng/kg; Nàng hoa 9 ở mức 6.400 – 6.600 đồng/kg; OM 5451 duy trì ở mức 6.400 – 6.500 đồng/kg; lúa OM 18 ở mức 6.600 – 6.800 đồng/kg; Nếp khô Long An 9.000 – 9.200 đồng/kg, nếp khô An Giang giá dao động 8.400 – 8.600 đồng/kg và lúa IR 504 khô duy trì ở mức 6.500 đồng/kg.

Giá gạo nguyên liệu, thành phẩm hôm nay cũng ổn định, giá gạo nguyên liệu ở mức 9.700 đồng/kg. Tương tự, giá gạo thành phẩm cũng đi ngang ở mức 10.800 – 10.900 đồng/kg.

Mặt hàng phụ phẩm giá không đổi, giá tấm IR 504 duy trì ổn định ở mức 9.300 đồng/kg; cám khô tăng dao động quanh mốc 7.350 - 7.450 đồng/kg.

Tại chợ lẻ, giá gạo duy trì ổn định sau phiên điều chỉnh. Theo đó, gạo thường còn 11.000 – 12.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 14.000 – 15.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 15.000 đồng/kg; nếp ruột 16.000 – 18.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 22.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.500 đồng/kg; Nàng Hoa 18.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 22.000 đồng/kg; Cám 7.500 – 8.000 đồng/kg; Gạo thơm Thái hạt dài duy trì 18.000 – 19.000 đồng/kg và Hương Lài 19.000 đồng/kg.

Kỹ sư Nguyễn Trần Thức, Chi cục trưởng Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tỉnh Cà Mau, cho biết: "Nông dân trong tỉnh đã thu hoạch dứt điểm trà lúa Đông Xuân 35.244 ha, năng suất 6,24 tấn/ha, so với cùng kỳ cao hơn 0,09 tấn/ha. Với giá lúa tươi: ST24, ST25 7.000 - 7.200 đồng/kg; các giống OM18, Ðài Thơm 8, OM5451 giá 6.100 - 6.700 đồng/kg cao hơn 900 - 1.100 đồng/kg so cùng kỳ, nông dân có lãi lớn nên phấn khởi bước vào vụ mùa mới.

Giá gạo tại siêu thị

Giá gạo tại Co.op Mart Nguyễn Đình Chiểu

Gạo Thơm ST 25 Vua Gạo 5kg, giá bán 190.000đ; Gạo thơm làng ta Vua Gạo 5kg 114.200 đ; Gạo thơm hương Việt Vua Gạo 103.300 đ; Gạo thơm đậm đà Vua Gạo  5kg, giá bán 160.000đ; Gạo thơm phù sau Vua Gạo 5kg giảm còn 138.9000đ; Gạo Louis gold 5kg, giá bán 126.000đ; Gạo trắng Xuân Hồng 5kg, giá bán 77.900đ; Gạo thơm Lài Lotus 5kg, giá bán 121.500 đ; Gạo Japonica Neptune 5kg, giá bán 162.000đ; Gạo thơm Jasmine Xuân Hồng 5kg, giá bán 83.500đ; Gạo Tài Nguyên Xuân Hồng 5kg, giá bán 110.500đ; Gạo nàng thơm Xuân hồng 5kg, giá bán 122.500đ; Gạo Nhật Fuji Sakura 5kg, giá bán 185.000đ; Gạo thơm St25 Ita rice 5kg, giá bán 180.000đ; Gạo Nàng Mai Ita rice 5kg, giá bán 163.800đ; Gạo ngon Cỏ May 5kg, giá bán 101.000đ; Gạo thơm Lài Xuân Hồng 5kg, giá bán 105.900đ; Gạo nàng thơm Xuân Hồng 5kg, giá bán 122.000đ; Gạo Nàng Hoa Minh Tâm 5kg, giá bán 116.900đ; Gạo Tài Nguyên Minh Tâm 5kg, giá bán 122.900đ.

Giá gạo tại Bách Hóa Xanh

Gạo Lài Hương Đồng Việt 5kg, giá bán 95đ, giảm 19.000 đồng/kg; Gạo lài sữa Đồng Việt 5kg, giá bán 90.000đ, giảm 18.000 đồng/kg; Gạo ST 25 thượng hạng Đồng Việt 5kg, giá bán 179.000đ, giảm 35.800 đồng/kg. Gạo thơm Vua Gạo ST25, 5kg, giá bán 140.000đ, giảm 29.000đ; Gạo thơm Vua Gạo Phù Sa 5kg, giá bán 138.000đ; Gạo thơm Vua Gạo  đậm đà 5kg 160.000đ, giảm 13%; Gạo thơm Vua Gạo ST25 Lúa Tôm 5kg, giá bán 195.000đ, giảm 39.000đ; Gạo thơm Aan ST25 5kg, giá bán 170.000đ; Gạo thơm AAn  ST24 5kg 145.000đ; Gạo thơm AAn ST21 5kg, 110.000đ.

Giá gạo tại chợ Thị Nghè

Giá gạo

 

Giá bán tại chợ Thị Nghè

(đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua

- ST25 –ruộng tôm

kg

27.000

-

- Gạo Tóc Tiên

kg

32.000

-

- Gạo nàng thơm

kg

22.000

-

- Gạo Lài bún ST24

kg

26.000

-

- Gạo Lài Miên

kg

23.000

-

-Gạo Đài Loan  XK

kg

21.000

-

-Gạo Campuchia

kg

22.000

-

-Gạo Đài Loan sữa

kg

24.000

-

-Gạo Lài sữa

kg

19.000

-

-Gạo Tài nguyên Chợ Đào

kg

20.000

-

-Gạo Nàng Hoa GC

kg

19.000

-

-Gạo Đài Loan đặc biệt

kg

17.500

-

-Gạo Thơm Lài  GC

kg

17.500

-

-Gạo Thơm Lài

kg

17.000

-

-Gạo Hương Lài

kg

17.500

-

-Gạo Tài Nguyên

kg

18.000

-

-Gạo Thơm Mỹ

kg

17.000

-

-Gạo Thơm Thái

kg

16.000

-

- Nếp ngỗng

kg

20.000

-

-Nếp Bắc

kg

28.000

-

-Nếp sáp

kg

16.000

-

-Gạo lứt Huyết Rồng

kg

26.000

-

Tình hình xuất khẩu gạo và giá thế giới

Giá gạo xuất khẩu hôm nay 27/4, giá gạo xuất khẩu 5% tấm dao động khoảng 483-487 USD/tấn, tăng khoảng 35 USD so với tháng trước. Hiện, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam chủng loại 5% tấm thấp hơn gạo cùng chủng loại của Thái Lan dao động từ 5-10 USD/tấn.

Đối với các dòng gạo thơm, giá xuất khẩu gạo Jasmine Việt Nam ghi nhận ở mức 553-557 USD/tấn, tăng khoảng 10 USD so với tháng trước. Giá gạo Hommali 100% Thái Lan hiện đang ở mức 834 USD/tấn, tỷ lệ tăng trưởng tương đương với giá gạo Việt Nam.

Thị trường xuất khẩu gạo có nhiều tín hiệu tích cực giúp giá lúa gạo nội địa tăng lên. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, tính đến hết quý I năm 2023, giá nội địa tăng từ 100 - 200 đồng/kg đối với thóc và tăng 200 - 500 đồng/kg đối với gạo các loại so với thời điểm đầu năm 2023; tăng khoảng 700 đồng/kg đối với thóc và tăng 1.200-1.600 đồng/kg so với cùng kỳ năm 2022.

Ông Trần Ngọc Trung – Phó Chủ tịch Hiệp hội Lương thực Việt Nam cho biết, quý 2 và cả năm 2023 xuất khẩu gạo tiếp tục có nhiều tín hiệu tích cực. Hiện các doanh nghiệp đã ký đủ đơn hàng mới cho quý 2. Các nhà máy đang tăng tốc chế biến để kịp tiến độ giao hàng, hiện ngành hàng tỷ USD này đang đón nhận rất nhiều cơ hội để gia tăng kim ngạch xuất khẩu.

Nhu cầu lương thực trên thế giới tăng cao đang giúp xuất khẩu gạo của Việt Nam tăng vọt ở hầu hết các thị trường.

Ông Huỳnh Văn Khỏe - Giám đốc Công ty Đại Dương Xanh - cho hay, ngành gạo Việt Nam đang có cơ hội rất lớn để vươn lên tầm cao mới. "Bây giờ nếu mọi người hỏi tôi khó khăn là gì? Tôi nói thật, không phải chảnh, đó là không đủ gạo để bán. Nói chính xác là không đủ gạo chất lượng theo tiêu chuẩn thị trường EU, Mỹ để xuất khẩu theo nhu cầu khách hàng", ông Khỏe nói.

Theo ông Khỏe, Công ty Đại Dương Xanh đã xuất khẩu gạo sang EU từ khi chưa có Hiệp định thương mại tự do EU – Việt Nam (EVFTA), với lượng bán chỉ 1-2 container (khoảng 20 tấn/container), nhưng nay đã lên đến vài ngàn tấn/năm. Tuy nhiên, số lượng chưa "thấm tháp" so với nhu cầu của thị trường này.

"Vấn đề bây giờ không phải là giá cả mà chúng ta cần số lượng đủ để cung cấp cho đối tác. Chúng tôi đã tìm được thị trường ngách giá cao và đang làm việc với các địa phương để mở rộng vùng nguyên liệu. Trước khách hàng mua gạo Việt Nam vì giá rẻ, nay họ mua gạo Việt vì chất lượng", ông Khỏe bày tỏ.