Giá lúa gạo hôm nay 28/6 tại Đồng bằng sông Cửu Long giảm 100-200 đồng/kg ở một số mặt hàng lúa và nếp.
Tại kho An Giang giá tăng 100 đồng/kg gồm: Lúa IR 50404 tươi hiện được thương lái thu mua ở mức 6.300 - 6.500 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; Lúa OM 5451 giá tăng 100 đồng/kg, lên 6.300 - 6.500 đồng/kg.
Nếp Long An (khô) tiếp tục giữ ổn định 7.700 - 7.900 đồng/kg sau khi giảm 200 đồng vào hôm qua.
Các giống lúa khác duy trì và đi ngang gồm: Đài thơm 8 trong khoảng 6.800 - 7.000 đồng/kg; lúa Nhật trong khoảng 7.800 - 8.000 đồng/kg; OM 18 giá 6.800 đồng/kg; Lúa Nàng Hoa 9 khoảng 6.600 - 6.800 đồng/kg.
Nếp AG (tươi) có giá 6.200 đồng/kg. Nếp An Giang khô dao động quanh mốc 7.400 – 7.600 đồng/kg. Lúa Nàng Nhen (khô) có giá là 13.000 đồng/kg.
Tại Kiên Giang, hiện nhiều giống lúa chất lượng cao, phẩm chất gạo ngon, đạt chuẩn xuất khẩu đang được thương lái thu mua với giá cao, giá tăng bình quân 500-600 đồng/kg so vụ hè thu năm trước. Cụ thể, giá lúa tươi OM18, thương lái thu mua tại ruộng có giá 6.800 đồng/kg, lúa OM 5451 giá 6.400-6.500 đồng/kg, lúa Đài Thơm 8 từ 6.800-7.000 đồng/kg, lúa Nhật từ 7.800-8.000 đồng/kg…
Hiện nông dân các huyện Giang Thành, Giồng Riềng, Tân Hiệp, Châu Thành và TP. Rạch Giá (Kiên Giang) bắt đầu thu hoạch vụ Hè Thu sớm trong niềm vui trúng mùa, được giá. Theo thống kê của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Kiên Giang, vụ Hè Thu năm 2023, toàn tỉnh gieo sạ 252.656ha, đạt 90,44% kế hoạch, đến ngày 15/6 đã thu hoạch 13.049ha, năng suất bình quân ước đạt 5,49 tấn/ha, sản lượng trên 71.000 tấn.
Đối với gạo nguyên liệu và thành phẩm, hôm nay giá đi ngang sau phiên điều chỉnh tăng nhẹ vào hôm qua. Cụ thể gạo nguyên liệu IR 504 HT dao động quanh mức 9.900-9.920 đồng/kg. Gạo thành phẩm IR 504 ở mốc 11.250 đồng/kg. Tấm IR 504 ở mức 9.550 - 9.650 đồng/kg. Cám khô ổn định ở mức 7.400 - 7.550 đồng/kg.
Tại chợ lẻ, giá gạo tiếp tục đi ngang, gạo thường còn 11.500 - 12.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.000 - 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 15.000 đồng/kg; Nếp ruột 16.000 - 18.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.500 đồng/kg; Nàng Hoa 18.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 22.000 đồng/kg; Cám 7.600 - 8.000 đồng/kg; Gạo thơm Thái hạt dài duy trì 18.000 - 19.000 đồng/kg và Hương Lài 19.000 đồng/kg.
Giá gạo tại chợ Phạm Văn Hai
Giá gạo |
|
Giá bán tại chợ Phạm Văn Hai (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua |
- Gạo tẻ trắng IR64 25%tấm |
kg |
13.000 |
- |
- Gạo nàng thơm chợ Đào |
kg |
20.000 |
- |
- Gạo trắng Jasmine |
kg |
15.000 |
- |
- Nếp ngỗng |
kg |
25.000 |
- |
-Gạo bông lúa vàng |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo Bắc Hương |
kg |
18.000 |
- |
-Gạo Campuchia |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo Hương Lài |
kg |
17.000 |
- |
-Gạo Lứt |
kg |
25.000 |
- |
-Gạo Nàng Hoa |
kg |
17.000 |
- |
-Gạo nếp Cái Hoa Vàng |
kg |
25.000 |
- |
-Gạo nếp sáp(ngỗng) |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo ST25 |
kg |
26.000 |
- |
-Gạo Sa Mơ |
kg |
17.000 |
- |
-Gạo Thái Lan |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo Thơm Nhật |
kg |
15.000 |
- |
-Gạo Thơm Đài Loan |
kg |
18.000 |
- |
-Gạo Tài Nguyên Chợ Đào |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo Tấm |
kg |
17.000 |
- |
Giá gạo tại siêu thị
Giá gạo tại Co.op Mart Nguyễn Đình Chiểu
Gạo Thơm ST 25 Vua Gạo 5kg, giá bán 190.000đ; Gạo thơm làng ta Vua Gạo 5kg 114.200 đ; Gạo thơm hương Việt Vua Gạo 103.300 đ; Gạo thơm đậm đà Vua Gạo 5kg, giá bán 160.000đ; Gạo thơm phù sau Vua Gạo 5kg giảm còn 138.9000đ; Gạo Louis gold 5kg, giá bán 126.000đ; Gạo trắng Xuân Hồng 5kg, giá bán 77.900đ; Gạo thơm Lài Lotus 5kg, giá bán 121.500 đ; Gạo Japonica Neptune 5kg, giá bán 162.000đ; Gạo thơm Jasmine Xuân Hồng 5kg, giá bán 83.500đ; Gạo Tài Nguyên Xuân Hồng 5kg, giá bán 110.500đ; Gạo nàng thơm Xuân hồng 5kg, giá bán 122.500đ; Gạo Nhật Fuji Sakura 5kg, giá bán 185.000đ; Gạo thơm St25 Ita rice 5kg, giá bán 180.000đ; Gạo Nàng Mai Ita rice 5kg, giá bán 163.800đ; Gạo ngon Cỏ May 5kg, giá bán 101.000đ; Gạo thơm Lài Xuân Hồng 5kg, giá bán 105.900đ; Gạo nàng thơm Xuân Hồng 5kg, giá bán 122.000đ; Gạo Nàng Hoa Minh Tâm 5kg, giá bán 116.900đ; Gạo Tài Nguyên Minh Tâm 5kg, giá bán 122.900đ.
Giá gạo tại Bách Hóa Xanh
Gạo Lài Hương Đồng Việt 5kg, giá bán 95đ, giảm 19.000 đồng/kg; Gạo lài sữa Đồng Việt 5kg, giá bán 90.000đ, giảm 18.000 đồng/kg; Gạo ST 25 thượng hạng Đồng Việt 5kg, giá bán 120.000đ, giảm 24.000 đồng/kg. Gạo thơm Vua Gạo làng ta túi 5kg 114.000 đ, giảm 22.800 đ, Gạo thơm Vua Gạo Hương Việt, 5kg, giá bán 105.000đ, giảm 21.000đ; Gạo thơm Vua Gạo ST25, 2kg, giá bán 79.000đ, giảm 39.500đ; Gạo thơm Vua Gạo Phù Sa 2kg, giá bán 53.500đ, giảm 26.750đ; Gạo thơm Vua Gạo đậm đà 5kg 160.000đ, giảm 13%; Gạo thơm Vua Gạo ST25 Lúa Tôm 5kg, giá bán 195.000đ; Gạo thơm Aan ST25 5kg, giá bán 170.000đ; Gạo thơm AAn ST24 5kg 139.000đ,giảm 27.800đ; Gạo thơm AAn ST21 5kg, 140.000đ, giảm 28.000đ.
Tình hình xuất khẩu gạo và giá thế giới
Giá gạo xuất khẩu hôm nay 28/6, giá gạo xuất khẩu ổn định, giá gạo 5% tấm của Việt Nam đang được chào bán ở mức 503 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 483 USD/tấn; gạo Jasmine ổn định 578 USD/tấn.
Đáng chú ý, có thời điểm giá nhiều loại gạo của Việt Nam vẫn duy trì mức cao hơn của Thái Lan, Ấn Độ. Nguyên nhân một phần do nhu cầu thế giới tăng, nhưng quan trọng là do cơ cấu, chất lượng gạo của Việt Nam đã được cải thiện.
Bản tin của Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn (Bộ NNPTNT) cho thấy, trong tuần từ 19/6 - 23/6/2023, giá gạo 5% tấm tại Ấn Độ, Thái Lan và Việt Nam đều tăng so với tuần trước.
Giá gạo 5% tấm của Thái Lan đạt 505 USD/tấn, tăng 13 USD/tấn so với tuần trước. Nguồn cung gạo từ vụ thu hoạch mới chưa được đưa vào thị trường, do đó, các nhà xuất khẩu gặp khó khăn trong việc tìm đủ nguồn cung gạo.
Giá gạo 5% tấm của Ấn Độ đạt mức trung bình 401 USD/tấn, tăng 7 USD/tấn so với tuần trước. Giá lúa tăng nên giá gạo xuất khẩu cũng tăng theo.
Giá gạo 5% tấm của Việt Nam ước đạt 500 USD/tấn, tăng 2 USD/tấn so với tuần trước. Các nhà xuất khẩu đang tích cực thu mua lúa để đáp ứng các hợp đồng xuất khẩu, đẩy giá trong nước tăng trong bối cảnh nguồn cung hạn chế.
Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, những tháng đầu năm nay xuất khẩu gạo của Việt Nam tiếp tục có sự tăng trưởng tốt tại nhiều thị trường truyền thống và các thị trường tiềm năng.
Hiện giá gạo của Việt Nam đang đứng ở mức cao so các nước xuất khẩu khác. Dự báo tình hình xuất khẩu gạo từ nay đến cuối năm 2023 tiếp tục đà tăng trưởng do nhu cầu nhập khẩu gạo của các nước tăng cao.
Những tín hiệu khả quan từ xuất khẩu gạo khiến cho thị trường lúa, gạo trong nước có nhiều khởi sắc. Hoạt động thu mua lúa đang diễn ra sôi động tại nhiều địa phương, mặc dù thời điểm này không phải cao điểm thu hoạch lúa hè thu năm 2023.
Được biết, Vụ Hè Thu 2023: các tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng sông Cửu Long, xuống giống được 1,402 triệu ha/1,5 triệu ha đạt gần 88% diện tích kế hoạch, đã thu hoạch đạt khoảng 193 ngàn ha, với năng suất 66,19 tạ/ha. Đặc biệt, tin vui cho người nông dân là từ đầu tháng 6 đến nay, giá lúa hè thu bắt đầu rục rịch tăng, nhiều cánh đồng chưa đến ngày thu hoạch nhưng đã có thương lái đến xem lúa và bỏ cọc trước.