Giá lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long
Giá lúa gạo hôm nay 29/3 tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long đồng loạt giảm 100-800 đồng/kg. Giá lúa biến động trái chiều.
Tại An Giang, giá lúa hôm nay giảm mạnh từ 100-800 đồng/kg, tùy giống lúa, riêng nếp tươi An Giang tăng 100 đồng, lên mức 6.000 - 6.300 đồng/kg.
Đài thơm 8 đang được thương lái thu mua tại ruộng ở mức 6.400 – 6.600 đồng/kg, giảm 300 đồng; OM 18 giảm 200 đồng xuống còn 6.400 – 6.500 đồng/kg; Nàng hoa 9 giảm mạnh 800 đồng, còn 6.100 – 6.200 đồng/kg; lúa IR 504 giảm 100 đồng, còn 6.100 – 6.300 đồng/kg; nếp tươi Long An giảm 100 đồng, xuống 6.600 – 6.800 đồng/kg; lúa OM 5451 giảm 200 đồng còn 6.200 – 6.400 đồng/kg.
Một số giống lúa khác đi ngang gồm: Nếp khô Long An 9.000 – 9.200 đồng/kg, nếp khô An Giang giá dao động 8.400 – 8.600 đồng/kg và lúa IR 504 khô duy trì ở mức 6.500 đồng/kg.
Tại Long An, giá lúa duy trì ổn định. Hiện giá lúa tươi giống IR4625 ở mức 6.900-7.000 đồng/kg; OM5451 ở mức 6.500-6.600 đồng/kg; Đài thơm 8 duy trì 6.800-6.900 đồng/kg; giống IR50404 6.200-6.3.00 đồng/kg; ST24 từ 7.100-7.200 đồng/kg. Theo số liệu của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, vụ lúa Đông Xuân 2022-2023, toàn tỉnh này gieo sạ 225.170ha, đạt 100,4% kế hoạch. Đến nay, nông dân thu hoạch được trên 130.000ha, năng suất lúa khô ước đạt 65,6 tạ/ha, sản lượng trên 880.000 tấn.
Tại Vĩnh Long, Ðài Thơm 8 có giá từ 6.800-7.100 đồng/kg; OM 5451 từ 6.700-6.900 đồng/kg; OM 18 từ 6.800-6.900 đồng/kg; OM 380 từ 6.300-6.500 đồng/kg và IR 50404 từ 6.200-6.600 đồng/kg. Với mức giá trên, nông dân thu được lợi nhuận khá.
Với giá gạo, sau phiên điều chỉnh tăng hôm qua, hôm nay tiếp tục tăng 100 đồng đồng/kg với gạo TP IR 504 và hiện có giá 10.150 – 10.200 đồng/kg; NL IR 504 9.100 – 9.200 đồng/kg; tấm IR 504 7.500 – 7.600 đồng/kg; cám khô 7.500 – 7.600 đồng/kg (giảm 100 đồng).
Tại chợ lẻ giá gạo biến động trái chiều khi một số giảm từ 500 – 3.000 đồng/kg còn một số lại tăng. Gạo thường còn 11.000 – 12.000 đồng/kg (giảm 500 đồng); gạo thơm Jasmine 14.000 – 15.000 đồng/kg (giảm 1.000 đồng); gạo Sóc thường 15.000 đồng/kg (tăng 1.000 đồng); nếp ruột 16.000 – 18.000 đồng/kg (tăng 2.000 – 3.000 đồng); Gạo Nàng Nhen 22.000 đồng/kg (tăng 2.000 đồng); Gạo trắng thông dụng 14.500 đồng/kg (tăng 500 đồng); Nàng Hoa 18.500 đồng/kg (tăng 1.000 đồng); Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 22.000 đồng/kg (tăng 2.000 đồng); Cám 7.500 – 8.000 đồng/kg (tăng 500 đồng); Gạo thơm Thái hạt dài duy trì 18.000 – 19.000 đồng/kg và Hương Lài 19.000 đồng/kg.
Giá gạo tại siêu thị
Giá gạo tại Co.op Mart Nguyễn Đình Chiểu
Gạo Thơm ST 25 Vua Gạo 5kg, giá bán 190.000đ; Gạo thơm làng ta Vua Gạo 5kg giảm còn 98.000 đ; Gạo thơm đậm đà Vua Gạo 5kg, giá bán 160.000đ; Gạo thơm phù sau Vua Gạo 5kg giảm còn 160.000đ; Gạo thơm Phù Sa Vua Gạo giảm còn 121.000đ; Gạo thơm Hương Việt Vua Gạo 5kg 103.300đ; Gạo Louis gold 5kg, giá bán 126.000đ; Gạo trắng Xuân Hồng 5kg, giá bán 77.900đ; Gạo thơm Lài Lotus 5kg, giá bán 121.500 đ; Gạo Japonica Neptune 5kg, giá bán 162.000đ; Gạo thơm Jasmine Xuân Hồng 5kg, giá bán 83.500đ; Gạo Tài Nguyên Xuân Hồng 5kg, giá bán 110.500đ; Gạo nàng thơm Xuân hồng 5kg, giá bán 122.500đ; Gạo Nhật Fuji Sakura 5kg, giá bán 185.000đ; Gạo thơm St25 Ita rice 5kg, giá bán 180.000đ; Gạo Nàng Mai Ita rice 5kg, giá bán 163.800đ; Gạo ngon Cỏ May 5kg, giá bán 101.000đ; Gạo thơm Lài Xuân Hồng 5kg, giá bán 105.900đ; Gạo nàng thơm Xuân Hồng 5kg, giá bán 122.000đ; Gạo Nàng Hoa Minh Tâm 5kg, giá bán 116.900đ; Gạo Tài Nguyên Minh Tâm 5kg, giá bán 122.900đ.
Giá gạo tại Bách Hóa Xanh
Gạo Lài Hương Đồng Việt 5kg, giá bán 115đ, giảm 23.000 đồng/kg; Gạo lài sữa Đồng Việt 5kg, giá bán 110.000đ, giảm 22.000 đồng/kg; Gạo ST 25 thượng hạng Đồng Việt 5kg, giá bán 179.000đ, giảm 35.800 đồng/kg. Gạo thơm Vua Gạo ST25, 5kg, giá bán 140.000đ, giảm 29.000đ; Gạo thơm Vua Gạo Phù Sa 5kg, giá bán 138.000đ; Gạo thơm Vua Gạo đậm đà 5kg 160.000đ, giảm 13%; Gạo thơm Vua Gạo ST25 Lúa Tôm 5kg, giá bán 195.000đ, giảm 39.000đ; Gạo thơm Aan ST25 5kg, giá bán 170.000đ; Gạo thơm AAn ST24 5kg 145.000đ; Gạo thơm AAn ST21 5kg, 110.000đ.
Giá gạo tại chợ Thị Nghè
Giá gạo |
|
Giá bán tại chợ Thị Nghè (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua |
- ST25 –ruộng tôm |
kg |
27.000 |
- |
- Gạo Tóc Tiên |
kg |
32.000 |
- |
- Gạo nàng thơm |
kg |
22.000 |
- |
- Gạo Lài bún ST24 |
kg |
26.000 |
- |
- Gạo Lài Miên |
kg |
23.000 |
- |
-Gạo Đài Loan XK |
kg |
21.000 |
- |
-Gạo Campuchia |
kg |
22.000 |
- |
-Gạo Đài Loan sữa |
kg |
24.000 |
- |
-Gạo Lài sữa |
kg |
19.000 |
- |
-Gạo Tài nguyên Chợ Đào |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo Nàng Hoa GC |
kg |
19.000 |
- |
-Gạo Đài Loan đặc biệt |
kg |
17.500 |
- |
-Gạo Thơm Lài GC |
kg |
17.500 |
- |
-Gạo Thơm Lài |
kg |
17.000 |
- |
-Gạo Hương Lài |
kg |
17.500 |
- |
-Gạo Tài Nguyên |
kg |
18.000 |
- |
-Gạo Thơm Mỹ |
kg |
17.000 |
- |
-Gạo Thơm Thái |
kg |
16.000 |
- |
- Nếp ngỗng |
kg |
20.000 |
- |
-Nếp Bắc |
kg |
28.000 |
- |
-Nếp sáp |
kg |
16.000 |
- |
-Gạo lứt Huyết Rồng |
kg |
26.000 |
- |
Tình hình xuất khẩu gạo và giá thế giới
Giá gạo xuất khẩu hôm nay 30/3, giá chào bán gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay bất ngờ điều chỉnh tăng mạnh 20 USD/tấn. Theo đó, gạo 5% tấm đang ở mức 468 USD/tấn (tăng 20 USD/tấn); gạo 25% tấm duy trì ở mức 448 USD/tấn (tăng 20 USD/tấn).
Các chuyên gia dự báo, việc các nước hiện nay mở rộng nhu cầu mua, đặc biệt là các thị trường truyền thống của Việt Nam như Trung Quốc, Philippines, Indonesia đã góp phần đẩy giá gạo tăng lên.
Theo thông tin từ Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), trước tín hiệu nhu cầu từ các thị trường trọng điểm như Indonesia, Philippines, Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) khuyến cáo các thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo chủ động theo dõi sát tình hình thị trường, đánh giá đầy đủ các cơ hội cũng như rủi ro để xây dựng phương án giao dịch, ký kết hợp đồng phù hợp, đảm bảo hiệu quả xuất khẩu và góp phần tiêu thụ hết thóc, gạo hàng hóa cho người nông dân với giá có lợi.
Bên cạnh đó, Cục Xuất nhập khẩu đề nghị các thương nhân xuất khẩu gạo lưu ý phương án phòng ngừa các rủi ro về giá cả, thanh toán và giao hàng trong bối cảnh tình hình thương mại thế giới đang chịu nhiều tác động.
Năm 2023, Indonesia đã quyết định gia tăng lượng gạo thu mua dự trữ lên 2,4 triệu tấn thay vì khoảng 1,2 triệu tấn như hiện nay nhằm đảm bảo an ninh lương thực.
Indonesia có kế hoạch thu mua 70% lượng gạo trong tổng số 2,4 triệu tấn trong vụ thu hoạch chính (từ tháng 02 đến tháng 04). Theo Cơ quan thống kê Indonesia, sản lượng thóc thu hoạch của nước này trong từ tháng 01-04/2023 ước đạt 23,82 triệu tấn tương đương với 13,79 triệu tấn gạo, tăng 0,56% so với cùng kỳ năm 2022.