Giá lúa gạo ngày 6/12 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long điều chỉnh tăng với lúa Nàng hoa 9.
Tại khu vực tỉnh An Giang, giá lúa Nàng hoa 9 hôm nay tăng 100 đồng/kg lên mức 9.200 – 9.400 đồng/kg.
Các loại lúa còn lại, giá duy trì ổn định, lúa IR 504 duy trì ổn định ở mức 8.800 – 9.000 đồng/kg; Đài thơm 8 ở mức 9.200 – 9.400 đồng/kg; lúa OM 5451 ở mức 9.200 - 9.400 đồng/kg; lúa OM 18 duy trì quanh mốc 9.300 – 9.500 đồng/kg; lúa OM 380 dao động quanh mốc 8.600 - 8.800 đồng/kg.
Nếp An Giang khô cũng ổn định quanh mức 9.400 - 9.800 đồng/kg; nếp Long An khô ở mức 9.400 - 9.800 đồng/kg.
Tại kho xuất khẩu ở Sa Đéc (Đồng Tháp), giá gạo nguyên liệu IR 504 Việt tăng 25 đồng/kg lên mức 12.700 – 12.800 đồng/kg; gạo nguyên liệu Đài thơm 8, OM 18 tăng 50 đồng/kg lên mức 13.750 – 13.800 đồng/kg. Trong khi đó, giá gạo Sóc nguyên liệu giảm 50 đồng/kg xuống còn 12.150 – 12.50 đồng/kg.
Các loại phụ phẩm hôm nay không có biến động, hiện giá tấm OM 5451 giữ ở mức 11.700-11.800 đồng/kg và cám khô ổn định quanh mốc 6.600-6.700 đồng/kg.
Tại Sa Đéc, Đồng Tháp giá gạo nguyên liệu Đài thơm 8, OM 18 tăng 100 đồng/kg lên mức 13.900 – 14.100 đồng/kg; gạo OM 5451 tăng 50 đồng/kg lên mức 13.500 – 13.600 đồng/kg; gạo OM 380 tăng 50 đồng/kg lên mức 12.600 – 12.700 đồng/kg.
Thị trường lúa gạo khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay, giá lúa Thu Đông đứng ở mức cao, một số đồng nông dân chào nhích giá, có người chốt người không.
Trên thị trường gạo, giá gạo hôm nay có xu hướng nhích lên. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp) giá gạo nguyên liệu OM 5451 có xu hướng nhích lên. Giá lúa tiếp tục được nông dân chào ở mức cao.
Tại Tiền Giang, giá gạo OM 18, gạo tấm OM 5451 vững giá so với hôm qua.
Ở các chợ lẻ, hôm nay giá gạo Sóc thường ở mức 19.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 9 ở mức 19.500 đồng/kg; gạo nàng Nhen dao động quanh mức 26.000 đồng/kg; gạo Jasmine ổn định ở 16.000 - 18.500 đồng/kg; gạo tẻ thường ở mức 12.000 - 14.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 16.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 19.500 đồng/kg; gạo sóc thường 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo sóc thái 18.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Nhật 22.000 đồng/kg.
Giá gạo tại chợ Thị Nghè
Giá gạo |
|
Giá bán tại chợ Thị Nghè (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua |
- ST25 –ruộng tôm |
kg |
28.000 |
|
- Gạo nàng thơm |
kg |
23.000 |
|
- Gạo ST24 |
kg |
27.000 |
|
- Gạo Lài Miên |
kg |
24.000 |
|
-Gạo Campuchia |
kg |
23.000 |
|
-Gạo Đài Loan sữa |
kg |
25.000 |
|
-Gạo Lài sữa |
kg |
22.000 |
|
-Gạo Tài nguyên Chợ Đào |
kg |
24.000 |
|
-Gạo Nàng Hoa |
kg |
22.000 |
|
-Gạo Đài Loan đặc biệt |
kg |
22.000 |
|
-Gạo Thơm Lài GC |
kg |
22.000 |
|
-Gạo Thơm Lài |
kg |
20.500 |
|
-Gạo Hương Lài |
kg |
22.000 |
|
-Gạo Tài Nguyên |
kg |
22.000 |
- |
-Gạo Thơm Mỹ |
kg |
22.000 |
|
-Gạo Thơm Thái |
kg |
20.000 |
|
- Nếp ngỗng |
kg |
20.000 |
- |
-Nếp Bắc |
kg |
30.000 |
|
-Nếp sáp |
kg |
25.000 |
|
-Gạo lứt Huyết Rồng |
kg |
26.000 |
|
-Gạo khô |
kg |
18.500 |
|
Giá gạo tại siêu thị
Giá gạo tại Co.op Mart Nguyễn Đình Chiểu
Gạo Thơm ST 25 Vua Gạo 5kg, giá bán 190.000đ; Gạo thơm làng ta Vua Gạo 5kg 114.200 đ; Gạo thơm hương Việt Vua Gạo 103.300 đ; Gạo thơm đậm đà Vua Gạo 5kg, giá bán 160.000đ; Gạo thơm phù sau Vua Gạo 5kg giảm còn 138.9000đ; Gạo Louis gold 5kg, giá bán 126.000đ.
Gạo trắng Xuân Hồng 5kg, giá bán 77.900đ; Gạo thơm Lài Lotus 5kg, giá bán 121.500 đ; Gạo Japonica Neptune 5kg, giá bán 162.000đ; Gạo thơm Jasmine Xuân Hồng 5kg, giá bán 83.500đ; Gạo Tài Nguyên Xuân Hồng 5kg, giá bán 110.500đ; Gạo nàng thơm Xuân hồng 5kg, giá bán 122.500đ; Gạo Nhật Fuji Sakura 5kg, giá bán 185.000đ; Gạo thơm St25 Ita rice 5kg, giá bán 180.000đ.
Gạo Nàng Mai Ita rice 5kg, giá bán 163.800đ; Gạo ngon Cỏ May 5kg, giá bán 101.000đ; Gạo thơm Lài Xuân Hồng 5kg, giá bán 105.900đ; Gạo nàng thơm Xuân Hồng 5kg, giá bán 122.000đ; Gạo Nàng Hoa Minh Tâm 5kg, giá bán 116.900đ; Gạo Tài Nguyên Minh Tâm 5kg, giá bán 122.900đ.
Giá gạo tại Bách Hóa Xanh
Gạo Lài Hương Đồng Việt 5kg, giá bán 106.300 đ; Gạo lài sữa Đồng Việt 5kg, giá bán 90.000đ; Gạo ST 25 thượng hạng Đồng Việt 5kg, giá bán 120.000đ, giảm 24.000 đồng/kg.
Gạo thơm Vua Gạo làng ta túi 5kg 99.000 đ, giảm 19.800 đ; Gạo thơm Vua Gạo ST25, 7kg, giá bán 166.000đ, giảm 23.714đ; Gạo thơm Vua Gạo Phù Sa 2kg, giá bán 42.000đ, giảm 21.000đ; Gạo thơm Vua Gạo Phù Sa 5kg, giá bán 110.000đ, giảm 22.000đ; Gạo thơm Vua Gạo đậm đà 5kg 160.000đ; Gạo thơm Vua Gạo ST25 Lúa Tôm 5kg, giá bán 195.000đ
Gạo thơm Aan ST25 5kg, giá bán 170.000đ; Gạo thơm AAn ST24 5kg 160.000đ; Gạo thơm AAn ST21 5kg, 140.000đ.
Tình hình xuất khẩu gạo và giá thế giới
Giá gạo xuất khẩu chốt ngày 6/12 hôm nay chững lại và đi ngang sau phiên điều chỉnh tăng. Theo đó, giá gạo xuất khẩu 5% tấm ở mức 663 USD/tấn và giá gạo loại 25% tấm dao động quanh mức 648 USD/tấn.
Dữ liệu từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam cho thấy tuần qua, giá gạo xuất khẩu liên tục tăng mạnh. Kết phiên 4.12, gạo 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam tăng từ 650 USD lên 663 USD một tấn. Mức này cao nhất từ trước đến nay.
Gạo Thái Lan từ dưới 600 USD cũng bật lên 625 USD một tấn, tăng 8% so với tháng trước đó. Với hàng Pakistan, trước đây chỉ quanh 500-550 USD một tấn, nay lên sát 600 USD.
Ông Phạm Quang Diệu - Kinh tế trưởng Công ty CP Phân tích và dự báo thị trường Việt Nam (Agro Monitor) cho rằng, để có thể tận dụng cơ hội xuất khẩu trong năm 2024, các doanh nghiệp phải hết sức thận trọng khi quyết định ký hợp đồng giao xa vì nguồn cung hạn hẹp, vốn tín dụng khó khăn.
Trường hợp, các ngân hàng có thể thúc đẩy tín dụng cho ngành gạo, các doanh nghiệp hưởng lợi nhiều hơn trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu.
Ông Dương Đức Quang - Phó Tổng Giám đốc Sở Giao dịch Hàng hóa Việt Nam (MXV) cho Lao Động biết, hiện nay, giá bán gạo của Việt Nam đang cao hơn gạo xuất khẩu của Thái Lan và Ấn Độ, tuy nhiên nhu cầu đối với gạo Việt Nam vẫn khá lớn.
“Với những lo ngại về sụt giảm nguồn cung nghiêm trọng do ảnh hưởng của El Nino, tôi cho rằng giá gạo vẫn còn nhiều dư địa tăng trong những tháng tiếp theo, giá cao hoàn toàn có thể tăng thêm từ 15 – 20%", ông Quang cho hay.
Năm nay là một năm thắng lợi lớn với nông dân trồng lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long, khi giá lúa ở mức rất cao.
Sản xuất trong nước hàng năm chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ. Điều kiện thời tiết khắc nghiệt là một trong những nguyên nhân khiến lượng gạo sản xuất hàng năm của Philippines không đủ. Để bù vào lượng gạo thiếu hụt hàng năm, Philippines phải nhập khẩu từ nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam.
Gạo là mặt hàng xuất khẩu chủ lực tạo nên vị thế vững chắc của Việt Nam tại thị trường Philippines. Trước đây Việt Nam cạnh tranh cùng Thái Lan trở thành hai đối tác xuất khẩu gạo lớn cho Philippines. Nhưng kể từ năm 2019, sau khi Philippines thực hiện chính sách mở cửa, tự do hóa nhập khẩu và thương mại, gạo Việt Nam trở thành nhà cung ứng quan trọng, chiếm vị thế số 1 xuất khẩu gạo vào Philippines.
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đến cuối tháng 11, cả nước gieo cấy 7.377.300 ha lúa, giảm 0,2% so với cùng kỳ năm trước; đã thu hoạch 6.705.400 ha, giảm 2,2% với năng suất bình quân đạt 61,4 tạ/ha, tăng 1,2 tạ/ha. Sản lượng thu hoạch 41,2 triệu tấn, giảm 0,2%.
Một thương nhân tại TP.Hồ Chí Minh cho biết, giá gạo Việt Nam tăng sau khi một đơn vị thuộc công ty nghiên cứu và tư vấn Fitch Solutions nhận định rằng các hạn chế thương mại và rủi ro từ hiện tượng thời tiết El Nino sẽ hỗ trợ giá trong năm tới.