Giá lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long
Giá lúa gạo hôm nay 6/4 tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long đi ngang, gạo nguyên liệu về nhiều. Nhu cầu mua lúa chậm lại, giá ổn định. Với mặt hàng cám, giá cám gạo sụt sau nhiều ngày duy trì ở mức ổn định.
Tại kho An Giang, giá lúa nếp tươi An Giang ở mức 6.200 - 6.300 đồng/kg; Đài thơm 8 đang được thương lái thu mua tại ruộng ở mức 6.400 – 6.600 đồng/kg; OM 18 còn 6.400 – 6.500 đồng/kg; Nàng hoa 9 còn 6.100 – 6.200 đồng/kg; lúa IR 504 6.100 – 6.300 đồng/kg; nếp tươi Long An ở mức 6.600 – 6.800 đồng/kg; lúa OM 5451 6.200 – 6.400 đồng/kg; Nếp khô Long An 9.000 – 9.200 đồng/kg, nếp khô An Giang giá dao động 8.400 – 8.600 đồng/kg và lúa IR 504 khô duy trì ở mức 6.500 đồng/kg.
Giá gạo hôm nay chững lại và đi ngang sau phiên điều chỉnh tăng. Theo đó, giá gạo nguyên liệu ổn định ở mức 9.100 đồng/kg; giá gạo thành ở mức 10.300 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá tấm IR 504 ổn định ở mức 9.100 đồng/kg; cám khô còn 7.400 đồng/kg.
Tại chợ lẻ, giá gạo duy trì ổn định sau phiên điều chỉnh. Theo đó, gạo thường còn 11.000 – 12.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 14.000 – 15.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 15.000 đồng/kg; nếp ruột 16.000 – 18.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 22.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.500 đồng/kg; Nàng Hoa 18.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 22.000 đồng/kg; Cám 7.500 – 8.000 đồng/kg; Gạo thơm Thái hạt dài duy trì 18.000 – 19.000 đồng/kg và Hương Lài 19.000 đồng/kg.
Giá gạo tại siêu thị
Giá gạo tại Co.op Mart Nguyễn Đình Chiểu
Gạo Thơm ST 25 Vua Gạo 5kg, giá bán 190.000đ; Gạo thơm làng ta Vua Gạo 5kg giảm còn 98.000 đ; Gạo thơm đậm đà Vua Gạo 5kg, giá bán 160.000đ; Gạo thơm phù sau Vua Gạo 5kg giảm còn 160.000đ; Gạo thơm Phù Sa Vua Gạo giảm còn 121.000đ; Gạo thơm Hương Việt Vua Gạo 5kg 103.300đ; Gạo Louis gold 5kg, giá bán 126.000đ; Gạo trắng Xuân Hồng 5kg, giá bán 77.900đ; Gạo thơm Lài Lotus 5kg, giá bán 121.500 đ; Gạo Japonica Neptune 5kg, giá bán 162.000đ; Gạo thơm Jasmine Xuân Hồng 5kg, giá bán 83.500đ; Gạo Tài Nguyên Xuân Hồng 5kg, giá bán 110.500đ; Gạo nàng thơm Xuân hồng 5kg, giá bán 122.500đ; Gạo Nhật Fuji Sakura 5kg, giá bán 185.000đ; Gạo thơm St25 Ita rice 5kg, giá bán 180.000đ; Gạo Nàng Mai Ita rice 5kg, giá bán 163.800đ; Gạo ngon Cỏ May 5kg, giá bán 101.000đ; Gạo thơm Lài Xuân Hồng 5kg, giá bán 105.900đ; Gạo nàng thơm Xuân Hồng 5kg, giá bán 122.000đ; Gạo Nàng Hoa Minh Tâm 5kg, giá bán 116.900đ; Gạo Tài Nguyên Minh Tâm 5kg, giá bán 122.900đ.
Giá gạo tại Bách Hóa Xanh
Gạo Lài Hương Đồng Việt 5kg, giá bán 115đ, giảm 23.000 đồng/kg; Gạo lài sữa Đồng Việt 5kg, giá bán 110.000đ, giảm 22.000 đồng/kg; Gạo ST 25 thượng hạng Đồng Việt 5kg, giá bán 179.000đ, giảm 35.800 đồng/kg. Gạo thơm Vua Gạo ST25, 5kg, giá bán 140.000đ, giảm 29.000đ; Gạo thơm Vua Gạo Phù Sa 5kg, giá bán 138.000đ; Gạo thơm Vua Gạo đậm đà 5kg 160.000đ, giảm 13%; Gạo thơm Vua Gạo ST25 Lúa Tôm 5kg, giá bán 195.000đ, giảm 39.000đ; Gạo thơm Aan ST25 5kg, giá bán 170.000đ; Gạo thơm AAn ST24 5kg 145.000đ; Gạo thơm AAn ST21 5kg, 110.000đ.
Giá gạo tại chợ Thị Nghè
Giá gạo |
|
Giá bán tại chợ Thị Nghè (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua |
- ST25 –ruộng tôm |
kg |
27.000 |
- |
- Gạo Tóc Tiên |
kg |
32.000 |
- |
- Gạo nàng thơm |
kg |
22.000 |
- |
- Gạo Lài bún ST24 |
kg |
26.000 |
- |
- Gạo Lài Miên |
kg |
23.000 |
- |
-Gạo Đài Loan XK |
kg |
21.000 |
- |
-Gạo Campuchia |
kg |
22.000 |
- |
-Gạo Đài Loan sữa |
kg |
24.000 |
- |
-Gạo Lài sữa |
kg |
19.000 |
- |
-Gạo Tài nguyên Chợ Đào |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo Nàng Hoa GC |
kg |
19.000 |
- |
-Gạo Đài Loan đặc biệt |
kg |
17.500 |
- |
-Gạo Thơm Lài GC |
kg |
17.500 |
- |
-Gạo Thơm Lài |
kg |
17.000 |
- |
-Gạo Hương Lài |
kg |
17.500 |
- |
-Gạo Tài Nguyên |
kg |
18.000 |
- |
-Gạo Thơm Mỹ |
kg |
17.000 |
- |
-Gạo Thơm Thái |
kg |
16.000 |
- |
- Nếp ngỗng |
kg |
20.000 |
- |
-Nếp Bắc |
kg |
28.000 |
- |
-Nếp sáp |
kg |
16.000 |
- |
-Gạo lứt Huyết Rồng |
kg |
26.000 |
- |
Tình hình xuất khẩu gạo và giá thế giới
Giá gạo xuất khẩu hôm nay 6/4, giá chào bán gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay điều chỉnh giảm 5 USD/tấn. Theo đó, gạo 5% tấm đang ở mức 463 USD/tấn, giảm 5 USD/tấn; gạo 25% tấm cũng giảm 5 USD/tấn xuống còn 443 USD/tấn.
Cùng đà giảm với gạo Việt Nam, gạo Thái Lan cũng điều chỉnh giảm 2 USD/tấn với gạo 100% tấm.
Trong khi đó, giá gạo 5% tấm của Pakistan tăng mạnh 15 USD/tấn lên mức 483 USD/tấn, gạo 100% tấm tăng 5 USD/tấn lên mức 423 USD/tấn.
Với mức điều chỉnh này, hiện giá gạo 5% tấm của Việt Nam đang thấp hơn gạo cùng loại Thái Lan 17 USD/tấn và thấp hơn gạo Pakistan 20 USD/tấn.
Mặc dù vậy, Hiệp hội lương thực Việt Nam nhận định, nhìn chung, tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam có nhiều dấu hiệu tích cực trong quý I và quý II/2023. Với nhu cầu tiêu dùng của các thị trường Philippines, Trung Quốc và châu Phi, các quốc gia này đang tăng cường dự trữ lương thực cũng như chuẩn bị cho thời điểm năm mới.
Ông Nguyễn Ngọc Nam, Chủ tịch Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA) chia sẻ, dự báo xuất khẩu gạo vẫn tiếp tục thuận lợi. Trong ngắn hạn, giá gạo vẫn ở mức tốt do những bất ổn về kinh tế, chính trị toàn cầu khiến nhu cầu dự trữ lương thực tăng lên. Đây là yếu tố giúp các doanh nghiệp gạo được hưởng lợi trong thời gian tới.
Theo thống kê hải quan Việt Nam, tổng kim ngạch xuất khẩu gạo trong quý I/2023 đạt hơn 900 triệu USD với hơn 1,7 triệu tấn gạo, tăng hơn 19% về lượng và tăng hơn 30% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022. Đây là dấu hiệu tích cực của ngành lúa gạo Việt Nam.
Ông Lê Thanh Tùng, Phó Cục trưởng Cục Trồng trọt cho biết, đối với vùng Đồng bằng sông Cửu Long, sản lượng lúa 2023 ước đạt 24 triệu tấn; trong đó, tiêu thụ nội địa cho vùng Đồng bằng sông Cửu Long và thành phố Hồ Chí Minh khoảng 10,8 triệu tấn. Lúa hàng hóa dùng cho xuất khẩu năm 2023 ước khoảng 13,2 triệu tấn, tương đương 6,6 triệu tấn gạo hàng hóa phục vụ cho xuất khẩu. Cơ cấu nhóm gạo xuất khẩu gồm: gạo chất lượng cao đạt 3 triệu tấn, gạo thơm, đặc sản đạt 2,1 triệu tấn, nhóm gạo chất lượng trung bình đạt 0,9 triệu tấn, nếp đạt 0,6 triệu tấn.
Phía Hiệp hội lương thực Việt Nam cũng nhận định, nhìn chung, tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam có nhiều dấu hiệu tích cực trong quý I và quý II/2023. Với nhu cầu tiêu dùng của các thị trường Philippines, Trung Quốc và châu Phi, các quốc gia này đang tăng cường dự trữ lương thực cũng như chuẩn bị cho thời điểm năm mới.