Giá lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long
Giá lúa gạo hôm nay 8/2 tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long giảm nhẹ, nguồn gạo về ít, giao dịch nhà máy chững lại. Giao dịch lúa không nhiều, nguồn lúa thu hoạch rất ít.
Hiện giá gạo nguyên liệu, thành phẩm ở mức 9.600 – 9.700 đồng/kg; gạo thành phẩm 10.600 – 10.70 đồng/kg. Với mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm đi ngang. Hiện giá cám khô ở mức 8.650 đồng/kg; giá tấm ở mức 9.600 đồng/kg.
Với mặt hàng lúa, giá giảm nhẹ ở một số chủng loại. Cụ thể, tại An Giang, hiện lúa OM 5451 6.600 – 6.800 đồng/kg, giảm 200 đồng/kg; Đài thơm 8 6.800 – 7.000 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg; nàng hoa 9 6.900 – 7.100 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg.
Với các chủng loại khác, giá đi ngang. Cụ thể, OM 18 đang được thương lái thu mua tại ruộng với mức 6.800 – 6.900 đồng/kg; nếp khô Long An 9.000 – 9.200 đồng/kg, nếp khô An Giang giá dao động 8.400 – 8.600 đồng/kg; lúa Nhật 7.800 – 7.900 đồng/kg; lúa IR 504 ở mức 6.200 – 6.300 đồng/kg; nàng hoa 9 6.600 – 6.800 đồng/kg; lúa IR 504 khô duy trì ở mức 6.500 đồng/kg; nếp tươi An Giang đang được thương lái thu mua ở mức 7.000 – 7.200 đồng/kg; nếp Long An tươi 7.850 – 8.000 đồng/kg.
Tại chợ lẻ, giá gạo thường 11.500 đồng/kg – 12.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.000 – 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 14.000 đồng/kg; nếp ruột 14.000 – 15.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg; Gạo thơm thái hạt dài 18.000 – 19.000 đồng/kg; Gạo Hương Lài 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; Nàng Hoa 17.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 20.000 đồng/kg; Cám 7.000 – 8.000 đồng/kg.
Giá gạo tại chợ lẻ
Giá gạo |
|
Giá bán tại chợ lẻ (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua |
- Gạo thường |
kg |
11.500 - 12.500 |
- |
- Gạo Nàng Nhen |
kg |
20.000 |
- |
- Gạo thơm thái hạt dài |
kg |
18.000 - 19.000 |
- |
- Gạo thơm Jasmine |
kg |
15.000 |
- |
- Gạo Hương Lài |
kg |
19.000 |
- |
- Gạo trắng thông dụng |
kg |
14.000 |
- |
- Gạo Nàng Hoa |
kg |
17.500 |
- |
- Gạo Sóc thường |
kg |
14.000 |
- |
- Gạo Sóc Thái |
kg |
18.000 |
- |
- Gạo thơm Đài Loan |
kg |
20.000 |
- |
- Gạo Nhật |
kg |
20.000 |
- |
- Cám |
kg |
8.000 |
- |
Giá gạo tại siêu thị
Giá gạo tại Co.op Mart Nguyễn Đình Chiểu
Gạo Thơm ST 25 Vua Gạo 5kg, giá bán 190.000đ; Gạo thơm làng ta Vua Gạo 5kg giảm còn 98.000 đ; Gạo thơm đậm đà Vua Gạo 5kg, giá bán 160.000đ; Gạo thơm phù sau Vua Gạo 5kg giảm còn 160.000đ; Gạo thơm Phù Sa Vua Gạo giảm còn 121.000đ; Gạo thơm Hương Việt Vua Gạo 5kg 103.300đ; Gạo Louis gold 5kg, giá bán 126.000đ; Gạo trắng Xuân Hồng 5kg, giá bán 77.900đ; Gạo thơm Lài Lotus 5kg, giá bán 121.500 đ; Gạo Japonica Neptune 5kg, giá bán 162.000đ; Gạo thơm Jasmine Xuân Hồng 5kg, giá bán 83.500đ; Gạo Tài Nguyên Xuân Hồng 5kg, giá bán 110.500đ; Gạo nàng thơm Xuân hồng 5kg, giá bán 122.500đ; Gạo Nhật Fuji Sakura 5kg, giá bán 185.000đ; Gạo thơm St25 Ita rice 5kg, giá bán 180.000đ; Gạo Nàng Mai Ita rice 5kg, giá bán 163.800đ; Gạo ngon Cỏ May 5kg, giá bán 101.000đ; Gạo thơm Lài Xuân Hồng 5kg, giá bán 105.900đ; Gạo nàng thơm Xuân Hồng 5kg, giá bán 122.000đ; Gạo Nàng Hoa Minh Tâm 5kg, giá bán 116.900đ; Gạo Tài Nguyên Minh Tâm 5kg, giá bán 122.900đ.
Giá gạo tại Bách Hóa Xanh
Gạo Lài Hương Đồng Việt 5kg, giá bán 103đ, giảm 10%; Gạo lài sữa Đồng Việt 5kg, giá bán 99.000đ, giảm 10%; Gạo ST 25 thượng hạng Đồng Việt 5kg, giá bán 179.000đ. Gạo thơm Vua Gạo ST25 2kg, giá bán 79.000đ; Gạo thơm Vua Gạo Phù Sa 5kg, giá bán 138.000đ; Gạo thơm Vua Gạo đậm đà 5kg 160.000đ, giảm 13%; Gạo thơm Vua Gạo ST25 Lúa Tôm 5kg, giá bán 195.000đ; Gạo thơm Aan ST25 5kg, giá bán 170.000đ; Gạo thơm AAn ST24 5kg 145.000đ; Gạo thơm AAn ST21 5kg, 110.000đ
Giá gạo tại chợ Phạm Văn Hai
Giá gạo |
|
Giá bán tại chợ Phạm Văn Hai (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua |
- Gạo tẻ trắng IR64 25%tấm |
kg |
13.000 |
- |
- Gạo nàng thơm chợ Đào |
kg |
20.000 |
- |
- Gạo trắng Jasmine |
kg |
15.000 |
- |
- Nếp ngỗng |
kg |
25.000 |
- |
-Gạo bông lúa vàng |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo Bắc Hương |
kg |
18.000 |
- |
-Gạo Campuchia |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo Hương Lài |
kg |
17.000 |
- |
-Gạo Lứt |
kg |
25.000 |
- |
-Gạo Nàng Hoa |
kg |
17.000 |
- |
-Gạo nếp Cái Hoa Vàng |
kg |
25.000 |
- |
-Gạo nếp sáp(ngỗng) |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo ST25 |
kg |
26.000 |
- |
-Gạo Sa Mơ |
kg |
17.000 |
- |
-Gạo Thái Lan |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo Thơm Nhật |
kg |
15.000 |
- |
-Gạo Thơm Đài Loan |
kg |
18.000 |
- |
-Gạo Tài Nguyên Chợ Đào |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo Tấm |
kg |
17.000 |
- |
Sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán 2023 đến nay, thị trường lúa gạo tại ĐBSCL đã sôi động hẳn. Trong khi doanh nghiệp (DN) có nhiều đơn hàng xuất khẩu thì nông dân phấn khởi nhờ giá lúa gạo biến động theo chiều hướng tăng
Giá lúa tươi đang ở mức 6.800 - 7.000 đồng/kg, trong khi cùng kỳ năm ngoái chỉ ở mức 5.700 - 5.800 đồng/kg. Nếu giữ được mức giá này, nông dân có thể thu lợi nhuận tối thiểu 30 triệu đồng/ha
Ở các địa phương khu vực miền Đông Nam Bộ như Bình Thuận, Đồng Nai, Tây Ninh, kể cả các huyện ngoại thành của TP HCM, giá lúa tươi phổ biến quanh mức 6.500 đồng/kg, bảo đảm cho nông dân có lãi. Ông Phạm Văn Minh (ngụ TP HCM), nói ông đang canh tác lúa hàng chục hecta tại Tây Ninh và huyện Củ Chi (TP HCM), dự kiến tiếp tục thuê đất để canh tác.
Tình hình xuất khẩu gạo và giá thế giới
Giá gạo xuất khẩu hôm nay 8/2, giá chào bán gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay điều chỉnh giảm. Hiện giá gạo 5% tấm đang ở mức 468 USD/tấn, giảm 5 USD/tấn; gạo 25% tấm duy trì ở mức 448 USD/tấn, giảm 5 USD/tấn.
Ông Đỗ Hà Nam, Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc Công ty CP Tập đoàn Intimex, đánh giá gạo Việt Nam đang có lợi thế trên thị trường quốc tế, đặc biệt là thị trường Trung Quốc.
Theo ông Nam, Trung Quốc vừa mở cửa nền kinh tế sau đại dịch COVID-19 và có nhu cầu nhập khẩu gạo cao. Những năm trước, hạn ngạch nhập khẩu của Trung Quốc dành cho Việt Nam chỉ khoảng 400.000 tấn nhưng năm nay có thể tăng lên 1 triệu tấn. Họ rất chuộng các loại gạo hạt dài giống ST dù giá cao và Việt Nam hiện chưa cung cấp đủ nhu cầu.
"Ngoài ra, các nước nhập khẩu gạo lớn của Việt Nam như Philippines, Malaysia, Indonesia… cũng tăng mua dự trữ do bị mất mùa. Những thị trường giá cao, không cần hạn ngạch như Mỹ nhu cầu nhập khẩu cũng khá tốt" - ông Nam thông tin thêm.
Dù vậy, dưới góc độ kinh doanh, ông Nam cảnh báo các DN xuất khẩu gạo cần thận trọng với những đơn hàng ký trước, bởi có thể trong thời gian tới, giá nội địa sẽ còn cao hơn xuất khẩu như ở hiện tại.
Ông Nguyễn Quang Hòa, Giám đốc Công ty TNHH Dương Vũ (tỉnh Long An), cũng cho rằng năm 2023, DN xuất khẩu gạo không lo thiếu đơn hàng mà chỉ cần tính toán làm sao để có hiệu quả kinh doanh tốt nhất.
Ông Nguyễn Văn Thành, Giám đốc Công ty TNHH sản xuất thương mại Phước Thành IV cho biết giá gạo hiện đang cao nhất 2 năm qua và có thể vượt đỉnh năm 2019.
“Năm 2019, giá gạo đã từng đạt mức 520 – 530 USD/tấn và năm nay dự báo kỷ lục này sẽ được phá vỡ. Nguyên nhân là nhu cầu nhập khẩu của các nước trên thế giới đang tăng vì sản xuất nội địa của họ mất mùa.
10 năm qua, giá lúa gạo tương đối ổn định trong khi các nông sản khác và vật tư đầu vào lại tăng nhiều nên việc tăng giá là hợp lý. Tại Việt Nam, dù sản xuất lúa thuận lợi nhưng so với một số cây trồng khác vẫn không bằng nên nguồn cung không tăng”, ông Nguyễn Văn Thành nhận định.