Giá lúa gạo trong nước
Giá lúa gạo ngày 19/2 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long duy trì ổn định. Theo đó, tại An Giang, cập nhật của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh An Giang, giá lúa IR 504 ở mức 8.800 - 9.000 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 ở mức 9.300 - 9.500 đồng/kg; lúa OM 18 ở mức 9.200 - 9.400 đồng/kg; lúa OM 5451 ở mức 9.200 - 9.400 đồng/kg; Nàng Hoa 9 duy trì ổn định ở mức 9.400 - 9.600 đồng/kg; lúa OM 380 dao động quanh mốc 8.600 - 8.800 đồng/kg.
Ghi nhận tại các tỉnh khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, đầu tuần giao dịch lúa mới chậm do giá gạo giảm, thương lái và bạn hàng chậm mua.
hôm nay gạo nguyên liệu về nhiều hơn, các kho mua chậm, giá mua giảm mạnh so với cuối tuần trước. Tại Kiên Giang, nhà máy chủ động chào bán nhiều nhưng kho mua rất chậm.
Tại các kho gạo chợ tại An Cư, Cái Bè (Tiền Giang), giá gạo nguyên liệu OM 18, Đài thơm 8 ở mức 13.00 - 13.7010 đồng/kg, giảm 500 - 600 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 dao động quanh mức 12.200 - 12.500 đồng/kg, giảm 700 - 800 đồng/kg.
Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), gạo thơm ở mức 12.400 - 12.500 đồng/kg, giảm 600 - 700 đồng/kg; thơm đẹp 12.800 - 12.900 đồng/kg, giảm 500 - 600 đồng/kg; gạo OM 5451 12.000 - 12.200 đồng/kg, giảm 900 - 1.000 đồng/kg, IR 504 ở mức 12.400 - 12.500 đồng/kg.
Giá gạo tại chợ Thị Nghè
Giá gạo |
|
Giá bán tại chợ Thị Nghè (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua |
- ST25 –ruộng tôm |
kg |
28.000 |
|
- Gạo nàng thơm |
kg |
23.000 |
|
- Gạo ST24 |
kg |
27.000 |
|
- Gạo Lài Miên |
kg |
24.000 |
|
-Gạo Campuchia |
kg |
23.000 |
|
-Gạo Đài Loan sữa |
kg |
25.000 |
|
-Gạo Lài sữa |
kg |
22.000 |
|
-Gạo Tài nguyên Chợ Đào |
kg |
24.000 |
|
-Gạo Nàng Hoa |
kg |
22.000 |
|
-Gạo Đài Loan đặc biệt |
kg |
22.000 |
|
-Gạo Thơm Lài GC |
kg |
22.000 |
|
-Gạo Thơm Lài |
kg |
20.500 |
|
-Gạo Hương Lài |
kg |
22.000 |
|
-Gạo Tài Nguyên |
kg |
22.000 |
- |
-Gạo Thơm Mỹ |
kg |
22.000 |
|
-Gạo Thơm Thái |
kg |
20.000 |
|
- Nếp ngỗng |
kg |
20.000 |
- |
-Nếp Bắc |
kg |
30.000 |
|
-Nếp sáp |
kg |
25.000 |
|
-Gạo lứt Huyết Rồng |
kg |
26.000 |
|
-Gạo khô |
kg |
18.500 |
|
Giá gạo tại siêu thị
Giá gạo tại hệ thống Co.op
Gạo Lài Sữa Đồng Việt 5kg, giá bán 101.000đ; Gạo Lài Hương Đồng Việt, 5kg, giá bán 115.000 đ; Gạo thơm ST25 Thượng hạng Đồng Việt 194.500 đồng; Gạo thơm ST25 Lúa Tôm Đồng Việt 199.900 đ
Gạo Thơm ST 25 Vua Gạo 5kg, giá bán 200.800đ; Gạo thơm làng ta Vua Gạo 5kg 125.600 đ; Gạo thơm đậm đà Vua Gạo 5kg, giá bán 158.500đ; Gạo thơm phù sau Vua Gạo 5kg giảm còn 134.5000đ; Gạo Louis gold 5kg, giá bán 126.000đ;
Gạo than tím Xuân Hồng 1kg, giá bán 45.400đ; Gạo Tài Nguyên Xuân Hồng 5kg, giá bán 142.500đ; Gạo thơm Jasmine Xuân Hồng 5kg, giá bán 124.500đ; Gạo thơm lài Xuân hồng 5kg, giá bán 128.500đ; Gạo nàng thơm Xuân Hồng 5kg, giá bán 136.500đ;
Gạo thơm ST24 Coop Finest 2kg, giá bán 55.500 đồng; Gạo thơm ST24 Coop Finest 5kg, giá bán 135.000 đồng; Gạo thơm ST 25 Coop Finest 7kg, giá bán 197.000đ;Gạo ngon Cỏ May túi 5kg, giá bán 106.000 đồng; Gạo Hạt Ngọc Trời Tiên Nữ 5kg, giá bán 149.000 đ; Gạo thơm Hạt Ngọc Trời Thiên Long 5kg, giá bán 117.200 đ.
Tại hệ thống Satra
Gạo Lài Sữa Đồng Việt 5kg, giá bán 116.000đ; Gạo Lài Hương Đồng Việt, 5kg, giá bán 125.000 đ; Gạo thơm ST25 Thượng hạng Đồng Việt 230.000 đồng; Gạo thơm ST25 Lúa Tôm Đồng Việt 235.000 đ
Giá gạo tại Bách Hóa Xanh
Gạo Lài Sữa Đồng Việt 5kg, giá bán 115.000đ; Gạo Lài Hương Đồng Việt, 5kg, giá bán 120.000 đ; Gạo thơm ST25 Thượng hạng Đồng Việt 185.000 đồng, giảm còn 129.000đ.
Gạo thơm Vua Gạo làng ta túi 5kg 125.000 đ, giảm 25.000 đ; Gạo thơm Vua Gạo ST25, 5kg, giá bán 140.000đ, giảm 28.000đ; Gạo thơm Vua Gạo ST25 Lúa Tôm 5kg, giá bán 135.000đ, giảm 27.000đ; Gạo thơm Vua Gạo đậm đà 5kg 130.000đ;giảm 26.000đ
Gạo thơm Aan ST25 5kg, giá bán 135.000đ, giảm 27.000đ; Gạo thơm AAn ST24 5kg 160.000đ, giảm 32.000đ; Gạo thơm AAn ST21 5kg, 140.000đ, giảm 28.000đ.
Tình hình xuất khẩu gạo và giá thế giới
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam tăng nhẹ 1 - 2 USD/tấn. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện giá gạo 25% tấm ở mức 612 USD/tấn, tăng 2 USD/tấn; gạo 5% tấm ở mức 638 USD/tấn, tăng 1 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 533 USD/tấn.
Trái ngược với đà tăng của gạo Việt, giá gạo Thái Lan, Pakistan điều chỉnh giảm mạnh. Theo đó, gạo 5% tấm của Thái Lan giảm 13 USD/tấn xuống còn 628 USD/tấn; gạo 25% tấm giảm 6 USD/tấn xuống còn 572 USD/tấn, gạo 100% tấm ở mức 482 USD/tấn, giảm 1 USD/tấn.
Với gạo Pakistan, hiện gạo 5% tấm ở mức 619 USD/tấn, giảm 11 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 564 USD/tấn, giảm 10 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 464 USD/tấn.
Giá gạo xuất khẩu bình quân của Việt Nam chỉ tính riêng trong 2 tháng gần đây, liên tục lập đỉnh và cao nhất là mốc 663 USD/tấn vào đầu tháng 12. Nếu như năm 1999 gạo Việt đánh dấu cột mốc kim ngạch xuất khẩu vượt con số 1 tỷ USD thì nay con số này đã tăng gấp 4,5 lần.
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sản lượng gạo toàn cầu có thể đạt gần 520 triệu tấn, đồng thời mức tiêu thụ cũng tiến sát 525 triệu tấn. Nư vậy, chênh lệch giữa cung - cầu tới gần 5 triệu tấn gạo. Theo các chuyên gia dự báo, giá gạo thế giới vẫn tiếp tục duy trì ở mức cao vào năm 2024.