Chờ...

Giá lúa gạo hôm nay ngày 8/3/2024: Tăng với giá gạo, xuất khẩu gạo tiếp đà tăng

VOH - Giá lúa gạo ngày 8/3 tại Đồng bằng sông Cửu Long  tăng 100 - 300 đồng/kg với gạo, giữ ổn định với giá lúa.
Giá lúa gạo hôm nay ngày 8/3/2024: Tăng với giá gạo, xuất khẩu gạo tiếp đà tăng 1
Ảnh minh họa: Internet

Giá lúa gạo trong nước

Giá lúa gạo ngày 8/3 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long trái chiều.

Tại An Giang, các kho lựa mặt gạo mua vào, giá gạo đẹp nhích nhẹ. Tại Tân Hiệp (Kiên Giang), lúa tiếp tục về nhiều. Giá các loại lúa sáng nay ít biến động.

Với mặt hàng lúa, ghi nhận tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long như An Giang, Đồng Tháp, Bạc Liêu, Cần Thơ, Tiền Giang… bình quân giá lúa tươi mua tại ruộng ở mức 7.300 - 8.200 đồng/kg.

Theo cập nhật của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh An Giang, lúa IR 504 ở mức 7.300 - 7.500 đồng/kg; lúa OM 5451 ở mức 7.400 - 7.500 đồng/kg; lúa nếp tươi Long An dao động quanh mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa nếp 3 tháng tươi ở mức 7.900 - 8.200 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 dao động quanh mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg lúa Nàng hoa 9 dao động 7.500 - 7.700 đồng/kg; lúa OM 18 ở mức 7.600 - 7.800 đồng/kg; lúa Nhật 7.800 - 8.000 đồng/kg.

Trên thị trường gạo, giá gạo các loại có xu hướng nhích nhẹ 100 - 200 đồng/kg. Tại An Cư, (Cái Bè, Tiền Giang), giá gạo nguyên liệu OM 18, ở mức 12.500 - 12.600 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; gạo Đài thơm 8 ở mức 12.900 – 13.000 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg.

Với các loại gạo còn lại, giá đi ngang. Theo đó, gạo nguyên liệu OM 5451 dao động quanh mức 11.900 - 12.000 đồng/kg; OM 380 11.500 - 11.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu Nhật ở mức 12.700 - 12.800 đồng/kg; gạo nguyên liệu ST 21 ở mức 14.000 - 14.100 đồng/kg; gạo nguyên liệu ST 24 ở mức 14.500 - 14.700 đồng/kg.

Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), giá gạo thơm đẹp 12.000 - 12.100 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; gạo OM 5451 đẹp dao động quanh mốc 11.400 -11.600 đồng/kg, tăng 200 đồng/kg; gạo IR 504 ở mức 11.300 - 11.500 đồng/kg, tăng 200 đồng/kg; OM 380 ở mức 11.900 - 12.200 đồng/kg; RVT ở mức 12.700 – 13.200 đồng/kg, tăng 300 đồng/kg.

Tại các chợ lẻ, giá một số loại gạo quay đầu giảm. Theo đó, giá gạo thường dao động quanh mốc 14.000 - 15.000 đồng/kg, giảm 1.000 đồng/kg; gạo Jasmine 17.00 - 18.000 đồng/kg, giảm 500 - 1.000 đồng/kg.

Với các loại gạo còn lại giá đi ngang. Cụ thể, gạo Nàng Nhen 26.000 đồng/kg; thơm thái hạt dài 19.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Hương lài 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg.

Giá gạo tại chợ Thị Nghè

Giá gạo

 

Giá bán tại chợ Thị Nghè

(đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua

- ST25 –ruộng tôm

kg

28.000

 

- Gạo nàng thơm

kg

23.000

 

- Gạo ST24

kg

27.000

 

- Gạo Lài Miên

kg

24.000

 

-Gạo Campuchia

kg

23.000

 

-Gạo Đài Loan sữa

kg

25.000

 

-Gạo Lài sữa

kg

22.000

 

-Gạo Tài nguyên Chợ Đào

kg

24.000

 

-Gạo Nàng Hoa

kg

22.000

 

-Gạo Đài Loan đặc biệt

kg

22.000

 

-Gạo Thơm Lài  GC

kg

22.000

 

-Gạo Thơm Lài

kg

20.500

 

-Gạo Hương Lài

kg

22.000

 

-Gạo Tài Nguyên

kg

22.000

-

-Gạo Thơm Mỹ

kg

22.000

 

-Gạo Thơm Thái

kg

20.000

 

- Nếp ngỗng

kg

20.000

-

-Nếp Bắc

kg

30.000

 

-Nếp sáp

kg

25.000

 

-Gạo lứt Huyết Rồng

kg

26.000

 

-Gạo khô

kg

18.500

 

Giá gạo tại siêu thị

Giá gạo tại hệ thống Co.op

Gạo Lài Sữa Đồng Việt 5kg, giá bán 101.000đ; Gạo Lài Hương Đồng Việt, 5kg, giá bán 115.000 đ; Gạo thơm ST25 Thượng hạng Đồng Việt 194.500 đồng; Gạo thơm ST25 Lúa Tôm Đồng Việt 199.900 đ

Gạo Thơm ST 25 Vua Gạo 5kg, giá bán 200.800đ; Gạo thơm làng ta Vua Gạo 5kg 125.600 đ; Gạo thơm đậm đà Vua Gạo  5kg, giá bán 158.500đ; Gạo thơm phù sau Vua Gạo 5kg giảm còn 134.5000đ; Gạo Louis gold 5kg, giá bán 126.000đ;

Gạo than tím Xuân Hồng 1kg, giá bán 45.400đ; Gạo Tài Nguyên Xuân Hồng 5kg, giá bán 142.500đ; Gạo thơm Jasmine Xuân Hồng 5kg, giá bán 124.500đ; Gạo thơm lài Xuân hồng 5kg, giá bán 128.500đ; Gạo nàng thơm Xuân Hồng 5kg, giá bán 136.500đ;

Gạo thơm ST24 Coop Finest 2kg, giá bán 55.500 đồng; Gạo thơm ST24 Coop Finest 5kg, giá bán 135.000 đồng; Gạo thơm ST 25 Coop Finest 7kg, giá bán 197.000đ;Gạo ngon Cỏ May túi 5kg, giá bán 106.000 đồng; Gạo Hạt Ngọc Trời Tiên Nữ 5kg, giá bán 149.000 đ; Gạo thơm Hạt Ngọc Trời Thiên Long 5kg, giá bán 117.200 đ.

Tại hệ thống Satra

Gạo Lài Sữa Đồng Việt 5kg, giá bán 116.000đ; Gạo Lài Hương Đồng Việt, 5kg, giá bán 125.000 đ; Gạo thơm ST25 Thượng hạng Đồng Việt 230.000 đồng; Gạo thơm ST25 Lúa Tôm Đồng Việt 235.000 đ

Giá gạo tại Bách Hóa Xanh

Gạo Lài Sữa Đồng Việt 5kg, giá bán 115.000đ; Gạo Lài Hương Đồng Việt, 5kg, giá bán 120.000 đ; Gạo thơm ST25 Thượng hạng Đồng Việt 185.000 đồng, giảm còn 129.000đ.

Gạo thơm Vua Gạo làng ta túi 5kg 125.000 đ, giảm 25.000 đ; Gạo thơm Vua Gạo ST25, 5kg, giá bán 140.000đ, giảm 28.000đ; Gạo thơm Vua Gạo ST25 Lúa Tôm 5kg, giá bán 135.000đ, giảm 27.000đ; Gạo thơm Vua Gạo  đậm đà 5kg 130.000đ;giảm 26.000đ

Gạo thơm Aan ST25 5kg, giá bán 135.000đ, giảm 27.000đ; Gạo thơm AAn  ST24 5kg 160.000đ, giảm 32.000đ; Gạo thơm AAn ST21 5kg, 140.000đ, giảm 28.000đ.

Tình hình xuất khẩu gạo và giá thế giới

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay duy trì ổn định. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam VFA, gạo tiêu chuẩn 5% tấm ở mức 579 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 557 USD/tấn; gạo 100% tấm ổn định ở mức 478 USD/tấn.

Dù giá gạo xuất khẩu giảm, tuy nhiên các doanh nghiệp trong nước vẫn bày tỏ lạc quan. Hiện thị trường đang có một số yếu tố tích cực hỗ trợ giá gạo trong dài hạn.

Dưới tác động ảnh hưởng bởi El Nino và biến đổi khí hậu, nguồn cung về lương thực trên thế giới ngày càng khan hiếm. Ấn Độ chưa xuất khẩu gạo trở lại, Thái Lan cũng giảm lượng gạo xuất ra bên ngoài.

2 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu gạo đạt 708 triệu USD, tăng 49,8%; giá gạo xuất khẩu tăng 32,2% so với cùng kỳ.

Theo ông Nguyễn Văn Đôn - Chủ tịch Hội đồng thành viên kiêm Giám đốc Công ty Việt Hưng, sau Tết, thu hoạch lúa gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long diễn ra rầm rộ lên giá gạo có giảm đôi chút. Hiện nay, giá gạo đã tăng trở lại, thị trường lúa gạo tiếp tục sôi động.

Triển vọng xuất khẩu gạo năm 2024 tiếp tục khả quan khi các thị trường lớn cho thấy nhiều tín hiệu tăng nhập khẩu. Mặc dù vậy, các địa phương, doanh nghiệp vẫn bày tỏ lo lắng về thông tin thị trường, làm sao bám sát để tận dụng tốt thời cơ.

Ông Nguyễn Ngọc Nam - Chủ tịch Hiệp hội Lương thực Việt Nam cho hay, dự kiến sản lượng lúa gạo cả nước năm 2024 sẽ duy trì ở mức tương đương năm 2023 trong điều kiện thời tiết lạc quan. Tuy nhiên, khối lượng tồn kho gạo mang sang năm 2024 giảm mạnh do đó cần cân đối chặt chẽ sản lượng lúa thu hoạch các vụ với nhu cầu tiêu thụ nội địa.

Hiện tại Việt Nam đang vào vụ đông xuân, là vụ chính, có sản lượng và chất lượng tốt nhất trong năm. Trong khi đó, Ấn Độ vẫn chưa có động thái mới nên giá gạo vẫn ở mức cao, ông Lê Anh Nam - Trưởng phòng Xuất khẩu gạo, Công ty Tân Long cho rằng, các doanh nghiệp cần có kế hoạch mua hàng, trữ hàng để có được giá bán tốt và không ảnh hưởng đến kế hoạch xuất khẩu trong năm.

Xuất khẩu gạo dự báo tiếp tục sôi động khi nhu cầu của các thị trường tiêu thụ lớn khu vực Đông Nam Á như Indonesia, Philippines, Malaysia, Trung Quốc và châu Phi tăng cao do lo ngại thời tiết nắng nóng El Nino sẽ kéo dài đến giữa năm 2024. Giá gạo nội địa theo đó cũng dự báo tiếp tục ổn định ở mức cao và duy trì xu hướng đi lên.