Giá sắt thép xây dựng hôm nay 20/9: Giảm nhẹ, xuất khẩu sắt thép của Việt Nam tiếp tục ảm đạm

(VOH)-Giá thép ngày 20/9 giảm nhẹ trên Sàn giao dịch Thượng Hải. Xuất khẩu sắt thép của Việt Nam sang Trung Quốc giảm.
Giá thép xây dựng hôm nay 20/9/2022
Ảnh minh họa: internet

Giá sắt thép xây dựng giảm nh trên Sàn giao dịch Thượng Hải

Giá thép ngày 20/9, giá thép giao tháng 1/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 9 nhân dân tệ xuống mức 3.705 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 10h (giờ Việt Nam).

Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)

Giá sắt thép xây dựng hôm nay 20/9: Giảm nhẹ, xuất khẩu sắt thép của Việt Nam tiếp tục ảm đạm 2

Vào hôm thứ Hai (19/9), giá quặng sắt kỳ hạn tăng cao do được hỗ trợ bởi việc nới lỏng các hạn chế COVID-19 ở một số khu vực của Trung Quốc, Reuters đưa tin.

Song, mức tăng có phần hạn chế trong bối cảnh thị trường lo ngại về chính sách Zero COVID kéo dài và lĩnh vực bất động sản yếu kém của Trung Quốc.

Theo đó, giá quặng sắt DCIOcv1 giao tháng 1/2023 trên Sàn giao dịch Hàng hóa Đại Liên (DCE) đã đóng cửa với mức tăng 0,2%, đạt 717 nhân dân tệ/tấn (tương đương 102,29 USD/tấn).

Trước đó trong phiên, hợp đồng này đã ghi nhận mức cao nhất là 728 nhân dân tệ/tấn.

Trong cùng ngày, giá quặng sắt chuẩn giao tháng 10/2022 trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) chốt phiên tăng 0,1% lên 98,10 USD/tấn, sau khi tăng 2,4% trong giao dịch đầu giờ.

Giá thép trong nước ổn định

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 giữ nguyên ở mức 15.220 đồng/kg; trong khi đó, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.430 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.630 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.140 đồng/kg.

Thép VAS không có thay đổi so với ngày hôm qua, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; còn với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg.

Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát không có điều chỉnh, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.220 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục duy trì mức giá 15.430 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý, hiện thép cuộn CB240 dao động ở mức 15.120 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.330 đồng/kg.

Thép Việt Đức giữ nguyên giá bán so với ngày hôm qua, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.120 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.630 đồng/kg.

Thương hiệu thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.070 đồng/kg.

Thép Việt Sing, hiện thép cuộn CB240 ở mức 15.020 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.330 đồng/kg.

Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 có giá 15.020 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.220 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát không có biến động, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.220 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.530 đồng/kg.

Thép Việt Đức tiếp tục bình ổn tính từ ngày 6/9 tới nay, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.120 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.630 đồng/kg.

Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 14.720 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.970 đồng/kg.

Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.630 đồng/kg - tăng 300 đồng;

Xuất khẩu sắt thép của Việt Nam sang Trung Quốc giảm

Đang nằm trong nhóm thị trường xuất khẩu lớn nhất của sắt thép, bất ngờ những tháng đầu năm nay, mặt hàng này xuất khẩu sang Trung Quốc giảm mạnh.

Theo thông tin mới nhất từ Tổng cục Hải quan, tháng 8, xuất khẩu sắt thép các loại của cả nước đạt gần 514 nghìn tấn với kim ngạch gần 458 triệu USD, giảm 16,3% về lượng và giảm 29% về kim ngạch so với tháng trước.

Như vậy, xuất khẩu sắt thép giảm liên tiếp trong hai tháng gần đây và tháng 8/2022 ở mức thấp nhất kể từ tháng 6/2020.

Tính đến hết 8 tháng, cả nước xuất khẩu hơn 5,9 triệu tấn sắt thép các loại với kim ngạch đạt 6,08 tỷ USD, giảm 30,3% về lượng và giảm 13,4% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2021.

Đáng chú ý, xuất khẩu của mặt hàng này sang Trung Quốc giảm rất mạnh. Cụ thể, hết tháng 8, xuất khẩu sắt thép sang Trung Quốc chỉ đạt 93.485 tấn, kim ngạch 55,5 triệu USD.

Diễn biến xuất khẩu sắt thép sang hai thị trường chính là EU và Hoa Kỳ 8 tháng qua biến động rất thất thường và liên tiếp giảm mạnh trong hai tháng gần đây.

Nếu so với cùng kỳ năm trước, lượng sắt thép xuất khẩu sang hầu hết thị trường chính 8 tháng đầu năm đều giảm như: Campuchia là 848 nghìn tấn, giảm 2,4%; Hoa Kỳ là 453 nghìn tấn, giảm 15,6%...

Trong các thị trường xuất khẩu chủ lực, chỉ EU đạt 1,13 triệu tấn, tăng nhẹ 0,8%.

Năm 2021, cả nước xuất khẩu hơn 13 triệu tấn sắt thép các loại, kim ngạch đạt 11,8 tỷ USD.