Giá thép xây dựng hôm nay 29/4: Giá thép thanh vằn tương lai tăng hơn 1%

(VOH) - Giá thép ngày 29/4, giảm nhẹ trên Sàn giao dịch Thượng Hải. Giá thép thanh vằn tương lai tăng hơn 1%. Tồn kho thép của Trung Quốc đạt mức cao nhất trong 13 tháng.
Giá thép xây dựng hôm nay 29/4/2022
Ảnh minh họa: internet

Giá thép trong nước tiếp tục đứng ở mức cao

Giá thép của các thương hiệu thép Hòa Phát Việt Nhật, Việt Ý, Pomina, thép Thái Nguyên, thép Miền Nam ...tiếp tục giữ nguyên giá bán, hiện ở mức bình quân khoảng 18.550-18.750 đồng/kg tùy thuộc từng chủng loại sản phẩm và từng doanh nghiệp và vùng miền cụ thể.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát tiếp tục duy trì ổn định. Cụ thể, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.090 đồng/kg.

Thép Pomina bình ổn giá bán 27 ngày liên tiếp, với 2 dòng sản phẩm của hãng bao gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 19.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.630 đồng/kg.

Thép VAS chuỗi ngày ổn định giá bán tiếp tục được ghi nhận. Dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.890 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 chạm mức 18.990 đồng/kg.

Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 có mức giá 18.980 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 19.130 đồng/kg.

Giá thép tại miền Bắc

Thương hiệu thép Hòa Phát kéo dài chuỗi ngày ổn định. Cụ thể, thép cuộn CB240 bình ổn ở mức 18.940 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.040 đồng/kg.

Thép Việt Ý ghi nhận giá cả tiếp tục ổn định. Dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.890 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 18.990 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Đức không có biến động về giá cả. Với 2 dòng sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 ở mức 18.880 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.180 đồng/kg.

Thép VAS tiếp tục duy trì mức giá cao nhất trong 30 ngày qua, dòng thép cuộn CB240 ở mức 18.180 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 18.280 đồng/kg.

Thép Việt Nhật ngừng tăng giá kể từ biến động ngày 16/3, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 18.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 18.920 đồng/kg.

Thép Việt Sing, với 2 sản phẩm bao gồm dòng thép cuộn CB240 đạt mức 18.820 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.030 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát hôm nay (12/4) ổn định. Dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.090 đồng/kg.

Thép Việt Đức ngừng tăng giá kể từ biến động ngày 16/3. Cụ thể, với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.980 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.280 đồng/kg.

Thép VAS được ghi nhận giá bán tiếp tục ổn định. Hiện dòng thép cuộn CB240 có giá 18.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 đạt mức 18.840 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 bình ổn ở mức 19.380 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá bán 19.580 đồng/kg.

Giá thép thanh vằn tương lai tăng hơn 1%

Giá thép ngày 29/4 giao tháng 10/2022 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 2 nhân dân tệ xuống mức 4.829 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h30 (giờ Việt Nam).

Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)

Giá thép xây dựng hôm nay 29/4: Giá thép thanh vằn tương lai tăng hơn 1% 2

Giá thép thanh vằn tương lai tại Trung Quốc ngày 29/4 là 5.107 nhân dân tệ/tấn (770 USD/tấn), tăng 1,1% so với ngày trước đó, cao nhất từ cuối tuần trước.

Dịch bệnh Covid-19 tại Trung Quốc tác động đến giá thép. Một số quận tại Đường Sơn, thủ phủ thép của Trung Quốc, đa bị phong tỏa trong tuần này. Sản lượng thép trong tháng 3 của Trung Quốc giảm 6% so với cùng kỳ năm ngoái xuống còn 88,3 triệu tấn. Còn sản lượng trong quý I giảm 10,5% so với cùng kỳ.

Về giá giao ngay, thép thanh vằn ngày 28/4 nhích lên 0,1% lên 4.964 nhân dân tệ/tấn (749 USD/tấn) so với ngày trước đó.

Các loại khác như thép không gỉ, thép hình chữ I, cuộn cán nguội không đổi so. Các mức giá lần lượt là 18.365 nhân dân tệ/tấn (2.771 USD/tấn), 5.223 nhân dân tệ/tấn (788 USD/tấn), 5.640 nhân dân tệ/tấn (851 USD/tấn). Riêng cuộn cán nóng giảm 0,2% xuống còn 5.014 nhân dân tệ/tấn (756 USD/tấn).

Tồn kho thép của Trung Quốc đạt mức cao nhất trong 13 tháng vào ngày 20/4, do sản lượng thép của nước này tiếp tục tăng trưởng ổn định khi nhu cầu yếu ớt trong bối cảnh phục hồi sau đại dịch COVID-19.

Một số nguồn tin cho biết, nhu cầu có thể phục hồi mạnh mẽ khi sự lây lan của COVID-19 được kiềm chế, giải quyết tình trạng dư cung.

Trong khi đó, số khác cho rằng nhu cầu sẽ phục hồi ở mức khiêm tốn và chỉ tồn tại trong thời gian ngắn, trừ khi có biện pháp kích thích mạnh hơn.

Dữ liệu do Hiệp hội Sắt Thép Trung Quốc (CISA) công bố ngày 27/4 cho thấy, sản lượng thép thô hàng ngày của Trung Quốc tăng 0,4% từ đầu tháng 4 lên 2,889 triệu tấn/ngày trong thời gian từ ngày 11/4 đến 20/4.

Sản lượng thép thô của Trung Quốc đạt trung bình 2,882 triệu tấn/ngày trong 20 ngày đầu tháng 4, tăng 1,2% so với mức sản xuất hàng ngày của tháng 3.

Tồn kho thép thành phẩm tại các nhà máy thép và thị trường giao ngay do CISA theo dõi đã tăng 3% so với ngày 10/4 và 8,4% so với cùng kỳ năm ngoái lên mức cao nhất trong 13 tháng là 33,01 triệu tấn vào ngày 20/4.

Các nguồn tin dự đoán rằng, sản lượng thép thô của Trung Quốc từ cuối tháng 4 đến đầu tháng 5 sẽ tương tự như 15 ngày đầu tháng 4. Nguyên nhân là do nhu cầu thép yếu và gián đoạn hậu cần ở hầu hết các vùng của Trung Quốc, dẫn đến hạn chế tăng trưởng sản lượng.

Trong khi đó, giá thép nội địa của Trung Quốc đã giảm nhẹ do dư cung, với giá thép cây tại Bắc Kinh giảm khoảng 6% theo ghi nhận vào ngày 26/4, theo S&P Global Platts.