Giá tiêu hôm nay mức giá cao nhất ở ngưỡng 39.000 đồng/kg được ghi nhận ở Bà Rịa - Vũng Tàu, thấp nhất 36.000 đồng tại Gia Lai, Đồng Nai.
Cụ thể, giá tiêu tại các tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ổn định ở ngưỡng 39.000 đồng/kg.
Giá tiêu tại Bình Phước đi ngang ở mức 38.000 đồng/kg.
Giá tiêu tại Đắk Nông (Gia Nghĩa) và Đắk Lắk (Ea H'leo) cũng không đồi, dao động ở ngưỡng 38.000đồng/kg.
Giá tiêu tại Gia Lai, Đồng Nai đứng yên ở mức 36.000đồng/kg. Đây là mức giá thấp nhất trong vùng trồng tiêu trọng điểm.
Tỉnh |
Giá thu mua |
Thay đổi |
ĐẮK LẮK |
||
— Ea H'leo |
38,000 |
0 |
GIA LAI |
||
— Chư Sê |
36,000 |
0 |
ĐẮK NÔNG |
||
— Gia Nghĩa |
38,000 |
0 |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU |
||
— Tiêu |
39,000 |
0 |
BÌNH PHƯỚC |
||
— Tiêu |
38, 000 |
0 |
ĐỒNG NAI |
||
— Tiêu |
36,000 |
0 |
Ảnh minh họa: internet
Theo Viện Khoa học kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên (WASI), thời điểm này thích hợp cho việc điều chỉnh diện tích trồng hạt tiêu, giảm từ 150.000 ha xuống 100.000 ha, trong đó mỗi tỉnh nên xác định cụ thể diện tích hạt tiêu cần duy trì, phần còn lại chuyển đổi sang các loại cây trồng khác để đảm bảo sinh kế cho người nông dân.
Bên cạnh đó, ngành hạt tiêu cũng cần Nhà nước đầu tư các cơ chế, chính sách phù hợp với thực tế thị trường.
Nguyên nhân là các nhà nhập khẩu có biểu hiện chờ đợi từ vụ thu hoạch của Việt Nam để có thể mua với giá thấp. Đây chính là nguyên nhân khiến giá hạt tiêu đen và trắng tại thị trường nội địa giảm
Trong tháng cuối năm 2019, giá tiêu đen tăng nhẹ tại thị trường Ấn Độ và Indonesia, trong khi giá tiêu trắng tăng nhẹ ở thị trường Indonesia, ổn định ở Malaysia,Việt Nam và giảm mạnh tại Trung Quốc, theo dữ liệu thống kê của IPC.
Theo dữ liệu báo cáo sơ bộ của Tổng Cục Hải Quan Việt Nam, xuất khẩu hồ tiêu trong tháng 12/2019 đạt 16.603 tấn hạt tiêu các loại, giảm 413 tấn, tức giảm 2,43 % so với tháng trước và tăng 4.027 tấn, tức tăng tới 32,02 % so với cùng kỳ năm trước.
Giá trị kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu trong tháng đạt 40,1 triệu USD, tăng 0,06 triệu USD, tức tăng 0,16% so với tháng trước nhưng lại giảm 0,49 triệu USD, tức giảm 1,22 % so với cùng kỳ năm trước.
Giá tiêu xuất khẩu bình quân trong tháng 12/2019 đạt 2.416 USD/tấn, tăng 2,63% so với giá xuất khẩu bình quân của tháng 11/2019.
Tính chung về lượng, xuất khẩu cả năm 2019 đạt tổng cộng 283.836 tấn tiêu các loại, tăng 51.067 tấn, tức tăng 21,94 % so với khối lượng xuất khẩu cả năm 2018.
Tuy nhiên, về giá trị kim ngạch xuất khẩu cả năm 2019 chỉ đạt tổng cộng 714,14 triệu USD, giảm 44,74 triệu USD, tức giảm 5,90% so với giá trị kim ngạch xuất khẩu cả năm 2018.
Như vậy, khối lượng hồ tiêu của Việt Nam xuất khẩu trong năm 2019 đã thiết lập mức kỷ lục lịch sử.
Sản lượng hạt tiêu của Việt Nam chiếm tới 60% tổng sản lượng hạt tiêu toàn cầu. Theo quy hoạch đến năm 2020, tầm nhìn đến 2025, diện tích hạt tiêu của cả nước là 50.000 ha, nhưng chỉ trong vài năm gần đây, riêng Tây Nguyên đã có tới gần 93.000 ha, nâng tổng diện tích hồ tiêu cả nước lên 150.000 ha.
Theo ước tính, xuất khẩu hạt tiêu tháng 12/2019 đạt 20 nghìn tấn, trị giá 48 triệu USD, tăng 17,5% về lượng và tăng 19,9% về trị giá so với tháng 11/2019, so với tháng 12/2018 tăng 59% về lượng và tăng 18,2% về trị giá. Năm 2019, xuất khẩu hạt tiêu ước đạt 287 nghìn tấn, trị giá 722 triệu USD, tăng 23,4% về lượng, nhưng giảm 4,8% về trị giá so với năm 2018.
Giá tiêu thế giới tăng đi ngang
Hôm nay 10/2/2020 lúc 9h30, giờ Việt Nam, giá tiêu thế giới giao ngay tại sàn Kochi (Ấn Độ) đi ngang ở mức 33.550Rupi/tạ. Giá tiêu giao tháng 1/2020 đi ngang trong khoảng 32.855 Rupi/tạ. Giá hạt tiêu trên (sàn SMX - Singapore) tháng 9 vẫn ổn định ở mức 6.500 USD/tấn.
Giá hạt tiêu (sàn Kochi - Ấn Độ)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Số lượng |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
GIAO NGAY |
33550 |
0 |
0 |
0 |
33550 |
33100 |
33100 |
33515 |
1/2020 |
32855.55 |
0 |
0 |
0 |
33000 |
32855.55 |
33000 |
33000 |
Giá hạt tiêu (sàn SMX - Singapore)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
09/19 |
6500 |
0 |
0 |
6500 |
6500 |
6500 |
6462 |
Tại Campuchia, hạt tiêu Kampot đã được cấp chứng nhận Chỉ dẫn địa lý (GI) từ Liên minh châu Âu (EU) từ năm 2016, năng suất hạt tiêu tăng lên và chất lượng đảm bảo.
Năm 2019, khoảng 120 tấn hạt tiêu Kampot được cấp Chỉ dẫn địa lý (GI) từ EU đã được thu hoạch, nhưng sản lượng bán ra theo cách truyền thống là thông qua Hiệp hội Xúc tiến Hạt tiêu Kampot chưa tới một nửa.
Theo Hiệp hội Xúc tiến Hạt tiêu Kampot, cuối tháng 12/2019, Hiệp hội Xúc tiến Hạt tiêu Kampot đã bán khoảng 50 tấn hạt tiêu, thấp hơn so với mức 68 tấn trong năm 2018.
Trong đó, 30% được tiêu thụ tại thị trường nội địa, chủ yếu là cho các cửa hàng du lịch và 70% xuất khẩu.
Thị trường xuất khẩu hạt tiêu của Campuchia bao gồm EU, Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc và Hàn Quốc. Sản lượng hạt tiêu còn lại do nông dân lưu trữ có thể được rao bán tại thị trường nội địa, nhưng giá bán thấp hơn, tùy thuộc vào nhu cầu.