Hôm nay mức giá cao nhất ở ngưỡng 42.000 đồng/kg được ghi nhận ở Bà Rịa - Vũng Tàu, thấp nhất 40.000 đồng tại Gia Lai và Đồng Nai. Cụ thể, giá tiêu tại các tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đi ngang trong gưỡng 42.000 đồng/kg.
Giá tiêu tại Đắk Nông (Gia Nghĩa) và Đắk Lắk (Ea H'leo) ổn định ở mức 40.500đồng/kg.
Riêng giá tiêu tại Bình Phước giá đứng yên ở mức 41.000 đồng/kg
Giá tiêu tại Đồng Nai và Gia Lai đi ngang trong khoảng 40.000/kg. Đồng Nai và Gia Lai là 2 địa phương có mức giá thấp nhất tại các tỉnh trồng tiêu trọng điểm Tây Nguyên và miền Nam.
Tỉnh |
Giá thu mua |
Thay đổi |
ĐẮK LẮK |
||
— Ea H'leo |
40,500 |
0 |
GIA LAI |
||
— Chư Sê |
40,000 |
0 |
ĐẮK NÔNG |
||
— Gia Nghĩa |
40,500 |
0 |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU |
||
— Tiêu |
42,000 |
0 |
BÌNH PHƯỚC |
||
— Tiêu |
41, 000 |
0 |
ĐỒNG NAI |
||
— Tiêu |
40,000 |
0 |
Ảnh minh họa: internet
Theo dữ liệu thống kê của IPC, giá tiêu xuất khẩu trong tháng 9/2019 tiếp tục giảm nhẹ ở các nước sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu, do nguồn cung tiếp tục thặng dư và nhu cầu mua đầu cơ giảm sút khi dự báo nền kinh tế toàn cầu tăng trưởng chậm lại.
Theo dữ liệu báo cáo sơ bộ của Tổng Cục Hải Quan Việt Nam, xuất khẩu hồ tiêu trong tháng 9/2019 đạt 15.048 tấn tiêu các loại, giảm 3.824 tấn, tức giảm 20,26% so với tháng trước và giảm 2.462 tấn, tức giảm 14,06% so với cùng kỳ năm trước.
Giá trị kim ngạch xuất khẩu trong tháng đạt 37,08 triệu USD, giảm 9,32 triệu USD, tức giảm 20,08% so với tháng trước và giảm 13,68 triệu USD, tức giảm 26,95 % so với cùng kỳ năm trước.
Lũy kế khối lượng xuất khẩu 9 tháng đầu năm 2019 đạt tổng cộng 233.406 tấn tiêu các loại, tăng 40.674 tấn, tức tăng 21,10% so với khối lượng xuất khẩu 9 tháng đầu năm 2018. Tuy nhiên, về giá trị kim ngạch xuất khẩu 9 tháng đầu năm 2019 chỉ đạt tổng cộng 593,41 triệu USD, giảm 40,73 triệu USD, tức giảm 6,98% so với cùng kỳ.
Giá tiêu xuất khẩu bình quân trong tháng 9/2019 đạt 2.464 USD/tấn, tăng 0,24% so với giá xuất khẩu bình quân của tháng 8/2019.
Giá tiêu thế giới giảm 2%
Hôm nay 19/10/2019 lúc 9h20, giờ Việt Nam, giá tiêu thế giới giao ngay tại sàn Kochi (Ấn Độ) đảo chiều giảm mạnh 710 Rupi/tạ, tương đương 2,11% về mức 32.940Rupi/tạ. Giá tiêu giao tháng 6/2019 giảm 5,75 Rupi/tạ, tương đương 0,02% về mức 33.369 Rupi/tạ. Giá hạt tiêu trên (sàn SMX - Singapore) tháng 9 vẫn ổn định ở mức 6.500 USD/tấn.
Giá hạt tiêu (sàn Kochi - Ấn Độ)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Số lượng |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
GIAO NGAY |
32940 |
-710 |
-2.11 |
0 |
33000 |
32940 |
33000 |
33650 |
06/19 |
33369.25 |
-5.75 |
-0.02 |
0 |
33483.35 |
33369.25 |
33375 |
33375 |
Giá hạt tiêu (sàn SMX - Singapore)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
09/19 |
6500 |
0 |
0 |
6500 |
6500 |
6500 |
6462 |
Trong những ngày đầu tháng 10/2019, việc các nhà nhập khẩu đẩy mạnh nhập khẩu hạt tiêu Brazil khiến cho giá hạt tiêu trong nước giảm xuống mức thấp nhất trong nhiều năm gần đây.
Theo tính toán từ số liệu thống kê của Ủy ban Thương mại Quốc tế Mỹ, nhập khẩu hạt tiêu của Mỹ trong 8 tháng đầu năm 2019 đạt 57.529 tấn, trị giá 180,23 triệu USD, tăng 15,9% về lượng, nhưng giảm 13,7% về trị giá so với 8 tháng đầu năm 2018.
Mỹ nhập khẩu chủ yếu hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng chưa nghiền hoặc chưa nghiền nát (mã HS 090411), đạt 43,3 nghìn tấn, tăng 13,3% so với 8 tháng đầu năm 2018.
Nhập khẩu hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng đã nghiền hoặc nghiền nát (mã HS 090412) của Mỹ chiếm 24,7% tổng lượng nhập khẩu trong 8 tháng đầu năm 2019, tăng 24,5% so với cùng kỳ năm 2018.
Về cơ cấu nguồn cung: 8 tháng đầu năm 2019, Mỹ tăng nhập khẩu hạt tiêu từ các nguồn cung Việt Nam, Ấn Độ, Indonesia, Đức, Nam Phi, nhưng giảm nhập khẩu từ Brazil, Trung Quốc, Ecuador, Sri Lanka, Tây Ban Nha.