Giá tiêu hôm nay mức giá cao nhất ở ngưỡng 42.000 đồng/kg được ghi nhận ở Bà Rịa - Vũng Tàu, thấp nhất 40.000 đồng tại Đồng Nai và Gia Lai.
Cụ thể, giá tiêu tại các tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ổn định ở ngưỡng 42.000 đồng/kg.
Giá tiêu tại Đắk Nông (Gia Nghĩa) và Đắk Lắk (Ea H'leo), không đổi, dao động ở mức 40.500đồng/kg.
Giá tiêu tại Bình Phước đi ngang ở mức 41.000 đồng/kg
Giá tiêu tại Gia Lai và Đồng Nai ổn định ở mức 40.000đồng/kg. Đây là mức giá thấp nhất trong vùng trồng tiêu trọng điểm.
Tỉnh |
Giá thu mua |
Thay đổi |
ĐẮK LẮK |
||
— Ea H'leo |
40,500 |
0 |
GIA LAI |
||
— Chư Sê |
40,000 |
0 |
ĐẮK NÔNG |
||
— Gia Nghĩa |
40,500 |
0 |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU |
||
— Tiêu |
42,000 |
0 |
BÌNH PHƯỚC |
||
— Tiêu |
41, 000 |
0 |
ĐỒNG NAI |
||
— Tiêu |
40,000 |
0 |
Ảnh minh họa: internet
Về vấn đề khủng hoảng thừa hạt tiêu trong những năm gần đây, Bộ trưởng Bộ NN&PTNT Nguyễn Xuân Cường cho biết sản lượng hạt tiêu của Việt Nam chiếm tới 60% tổng sản lượng tiêu trên toàn thế giới.
Để phát triển lợi thế cây tiêu, Việt Nam chỉ sản xuất ở mức độ nào đó thôi. Quy hoạch chỉ 50.000 ha, trong khi diện tích thực tế diện tích gấp 3 lần quy hoạch lên 150.000 ha. Do đó, những diện tích không hiệu quả cần phải chuyển sang cây khác.
Bộ NN&PTNT cũng đã kêu gọi doanh nghiệp liên kết với nông dân để chế biến sâu sản phẩm tiêu với 10 mặt hàng khác nhau, trong đó có dầu hạt tiêu.
Bên cạnh đó, với Hiệp định EVFTA các nước EU cam kết xóa bỏ thuế quan đối với sản phẩm hạt tiêu (mã HS 0904) ngay khi hiệp định có hiệu lực. Đây sẽ là đòn bẩy tốt để các doanh nghiệp Việt Nam tăng cường xuất khẩu vào các nước EU, đặc biệt là đối với các sản phẩm chế biến trước đây có mức thuế từ 5 - 9%.
Giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng thế giới trong tháng 11 có xu hướng tăng tại một số nước sản xuất do nhu cầu tiêu thụ trong mùa đông tăng. Tuy nhiên, giá hạt tiêu được dự báo khó có sự tăng mạnh do áp lực dư cung.
Hiệp hội Hồ tiêu thế giới ước tính sản lượng hạt tiêu trên toàn cầu năm 2019 đạt 592.000 tấn, trong khi nhu cầu khoảng 450.000 tấn, nên giá hạt tiêu vẫn sẽ tiếp tục ở mức thấp trong thời gian tới.
Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hạt tiêu tháng 10/2019 đạt 17 nghìn tấn, trị giá 41,20 triệu USD, tăng 13,4% về lượng và tăng 11,1% về trị giá so với tháng 9/2019, tăng 13,6% về lượng, nhưng giảm 9,5% về trị giá so với tháng 10/2018.
Lũy kế 10 tháng năm 2019, xuất khẩu hạt tiêu đạt 250 nghìn tấn, trị giá 634,45 triệu USD, tăng 20,6% về lượng, nhưng giảm 6,6% về trị giá so với 10 tháng năm 2018.
Giá tiêu thế giới ổn định
Hôm nay 2/12/2019 lúc 9h30, giờ Việt Nam, giá tiêu thế giới giao ngay tại sàn Kochi (Ấn Độ) ổn định ở mức 35.585Rupi/tạ. Giá tiêu giao tháng 11/2019 đi ngang trong khoảng 35.120 Rupi/tạ. Giá hạt tiêu trên (sàn SMX - Singapore) tháng 9 vẫn ổn định ở mức 6.500 USD/tấn.
Giá hạt tiêu (sàn Kochi - Ấn Độ)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Số lượng |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
GIAO NGAY |
35585 |
0 |
0 |
0 |
35585 |
35085 |
35085 |
35415 |
11/19 |
35120 |
0 |
0 |
0 |
35120 |
35000 |
35000 |
35000 |
Giá hạt tiêu (sàn SMX - Singapore)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
09/19 |
6500 |
0 |
0 |
6500 |
6500 |
6500 |
6462 |
Thổ Nhĩ Kỳ tăng nhập khẩu hồ tiêu nhằm phục vụ cả nhu cầu nội địa và tái xuất: Thổ Nhĩ Kỳ là quốc gia nhập khẩu khá nhiều hồ tiêu từ các nước sản xuất lớn.
Trong đó, Việt Nam, Brazil và Indonesia là 3 nguồn cung hồ tiêu lớn nhất của Thổ Nhĩ Kỳ. Trong 5 năm gần đây, giá trị nhập khẩu tiêu của Thổ Nhĩ Kỳ đang có xu hướng tăng mạnh với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 8,8%/năm, trong đó tốc độ tăng trưởng bình quân của giá trị nhập khẩu tiêu từ Việt Nam đạt 3,8%/năm (theo ITC).
Xuất khẩu tiêu của nước này cũng đang có xu hướng tăng trưởng nhanh trong thời gian gần đây. Tính riêng 7 tháng năm 2019, xuất khẩu tiêu của Thổ Nhĩ Kỳ sang các thị trường chính, bao gồm Đức, Anh, Hà Lan, Mỹ và Iraq đã tăng lần lượt là 51%, 4%, 72%, 943% và 495% so với cùng kỳ năm 2018 (theo IPC).