Giá sắt thép xây dựng hôm nay 17/5/2023: Chưa dứt đà tăng

VOH - Giá thép ngày 17/5 tăng 23 nhân dân tệ trên Sàn giao dịch Thượng Hải. Giá thép trong nước ổn định.
Giá sắt thép xây dựng hôm nay 17/5/2023: Chưa dứt đà tăng 1
Ảnh minh họa: Internet

Giá sắt thép xây dựng giảm trên Sàn giao dịch Thượng Hải

Giá thép ngày 17/5 giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng tăng 23 nhân dân tệ lên mức 3.685 nhân dân tệ/tấn.

Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)

Giá sắt thép xây dựng hôm nay 17/5/2023: Chưa dứt đà tăng 2
 

Chốt phiên giao dịch ngày 16/5, giá quặng sắt  kỳ hạn trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) và Sàn giao dịch Singapore (SGX) đã tăng lên mức cao nhất, được hỗ trợ bởi lời hứa của Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc về việc cung cấp thanh khoản cho thị trường tiền tệ, trước khi từ bỏ một số lợi ích sau khi dữ liệu kinh tế yếu hơn dự kiến.

Hợp đồng quặng sắt kỳ hạn tháng 9 được giao dịch nhiều nhất trên Sàn DCE đã kết thúc giao dịch trong ngày cao hơn 1,12% ở mức 723,5 nhân dân tệ/tấn (tương đương 104,67 USD/tấn), sau khi đạt mức cao nhất trong hơn ba tuần là 733,5 nhân dân tệ/tấn trước đó.

Hợp đồng quặng sắt chuẩn giao tháng 6 trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) giảm 0,79% xuống 104,2 USD/tấn, sau khi đạt mức cao nhất trong một tuần ở 105,03 USD/tấn vào hôm 15/5.

Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc cho biết hôm 15/5 rằng, họ sẽ giữ thanh khoản dồi dào hợp lý, lãi suất phù hợp để hỗ trợ nhu cầu trong nước.

Các thành phần sản xuất thép khác thu hẹp mức tăng tương tự với cả than luyện cốc và than cốc đều tăng 0,62%.

Thép cây trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải giảm 0,33% xuống 3.640 nhân dân tệ/tấn, thép cuộn cán nóng giảm 0,32%, thép dây giảm 2,29% và thép không gỉ giảm 3,22%.

Các nhà phân tích tại Haitong Futures cho biết: “Một số nhà máy đã lên kế hoạch khởi động lại hoạt động trong bối cảnh biên lợi nhuận được cải thiện và điều này sẽ gây áp lực giảm giá thép do thị trường đang tiến gần đến mùa giảm nhu cầu”.

Dữ liệu chính thức cho thấy Trung Quốc đã sản xuất 354,39 triệu tấn thép thô từ tháng 1 đến tháng 4, mức cao nhất trong giai đoạn này kể từ năm 2021 và tăng 4,1% so với cùng kỳ năm trước.

Giá sắt thép trong nước ổn định

Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho rằng, thị trường thép cán nóng HRC thế giới biến động khiến thị trường HRC trong nước gặp khó khăn do các doanh nghiệp sản xuất thép dẹt (CRC, tôn mạ, ống thép…) sử dụng thép HRC làm nguyên liệu sản xuất.

Trên thực tế, giá các nguyên liệu đầu vào trên thị trường thế giới như phôi thép, đặc biệt là quặng sắt - vốn chiếm khoảng 36% giá thành sản phẩm thép đã hạ nhiệt đáng kể và tiếp tục có chiều hướng giảm, vì vậy giá thép trong nước thời gian tới cũng không thể nằm ngoài xu hướng này.

“Giá phôi thép và nguyên vật liệu giảm là lý do để các doanh nghiệp sản xuất thép điều chỉnh giảm giá bán thép thành phẩm cho phù hợp với chi phí đầu vào”, VSA nhận định.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 giữ ở mức 14.920 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.450 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.

Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.170 đồng/kg.

Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.910 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.220 đồng/kg.

Giá thép tại miền Bắc

Thương hiệu thép Hòa Phátdòng thép cuộn CB240 ở mức 14.900 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.290 đồng/kg.

Thép Việt Ý, hiện thép cuộn CB240 giữ ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.150 đồng/kg.

Thép Việt Sing với thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.120 đồng/kg.

Thép Việt Đức với thép cuộn CB240 có giá 14.640 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.150 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.720 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.920 đồng/kg.

Thép Việt Nhật bình ổn từ 20/4 tới nay, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.120 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.900 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.150 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.050 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.550 đồng/kg.

Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.

Thép Pomina giữ nguyên giá bán, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.660 đồng/kg.