Quy định mới về mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện từ ngày 1/1/2025

VOH - Nghị định 143 của Chính phủ quy định cụ thể phương thức đóng và mức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 143 quy định về bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động (gọi tắt là bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện).

Theo đó, từ 1/1/2025, người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện đăng ký với cơ quan bảo hiểm xã hội theo một trong hai phương thức: đóng 06 tháng một lần hoặc đóng 12 tháng một lần.

Người đang tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện được thay đổi phương thức đóng. Việc thay đổi phương thức đóng được thực hiện sau khi đã hoàn thành chu kỳ đóng đã đăng ký trước đó. 

 

tai-nan-lao-dong-071124
Nghị định 143 của Chính phủ quy định cụ thể phương thức đóng và mức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.

Mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện

Nghị định quy định mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện như sau: 

Điều 3 Nghị định 74 quy định mức lương tối thiểu vùng IV áp dụng từ ngày 1/7/2024 là 3.450.000 đồng/tháng.

a) Mức đóng 06 tháng bằng 6% tháng lương tối thiểu vùng IV;

b) Mức đóng 12 tháng bằng 12% tháng lương tối thiểu vùng IV.

Thời điểm đóng bảo hiểm tai nạn lao động đối với 2 phương thức đóng nêu trên được thực hiện như sau:

a) Lần đầu, ngay khi đăng ký tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện;

b) Lần tiếp theo, trong vòng 10 ngày trước khi hết chu kỳ đóng.

c) Ngay khi đăng ký lại bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.

Nhà nước hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện

Nghị định quy định cụ thể về hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm tai nạn lao động cho người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.

Theo đó, người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng theo tỷ lệ % trên mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, cụ thể như sau:

  • Bằng 30% đối với người tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện thuộc hộ nghèo theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn; 
  • Bằng 25% đối với người tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện thuộc hộ cận nghèo theo mức chuẩn hộ cận nghèo khu vực nông thôn; 
  • Bằng 10% đối với người lao động khác.  

Hồ sơ đăng ký tham giao bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện

Nghị định quy định hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện lần đầu là Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động. Trong đó phải có các thông tin cụ thể về nghề, công việc, thời gian và nơi làm việc được đăng ký để tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.

Trường hợp có thay đổi về nghề, công việc, thời gian và nơi làm việc thì thực hiện khai báo điều chỉnh thông tin theo quy định.

Hồ sơ cấp lại sổ bảo hiểm xã hội trong trường hợp hỏng hoặc mất bao gồm: Đơn đề nghị cấp lại sổ bảo hiểm xã hội của người lao động; Sổ bảo hiểm xã hội trong trường hợp bị hỏng.

Hồ sơ điều chỉnh thông tin cá nhân của người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện bao gồm: Tờ khai điều chỉnh thông tin cá nhân; Sổ bảo hiểm xã hội; Bản sao giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các giấy tờ khác liên quan đến việc điều chỉnh thông tin cá nhân theo quy định của pháp luật.

Người lao động nộp hồ sơ đăng ký tham gia, cấp lại sổ bảo hiểm xã hội, hồ sơ điều chỉnh thông tin cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm cấp sổ bảo hiểm xã hội trong thời hạn sau đây:

  • 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện lần đầu; 
  • 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp cấp lại sổ bảo hiểm xã hội; trường hợp quá trình xác minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội phức tạp thì không quá 45 ngày. Trường hợp không cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
  • 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải cấp lại sổ bảo hiểm xã hội. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Bình luận