Theo điều 10 của Nghị định, trong thời hạn 7 ngày kể từ khi có người thuộc diện xóa đăng ký tạm trú, người đó hoặc đại diện hộ gia đình phải thực hiện thủ tục xóa đăng ký tạm trú. Hồ sơ bao gồm:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc diện xóa đăng ký tạm trú.
Người nộp hồ sơ có thể lựa chọn một trong ba hình thức: nộp trực tuyến, trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú, hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích.

Cơ quan đăng ký cư trú phải xử lý và cập nhật thông tin về việc xóa đăng ký tạm trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong vòng 3 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp thông tin về người cần xóa chưa đầy đủ hoặc chính xác trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ quan đăng ký cư trú sẽ có trách nhiệm thu thập và cập nhật dữ liệu trước khi thực hiện xóa đăng ký tạm trú.
Nếu người thuộc diện xóa đăng ký tạm trú hoặc đại diện hộ gia đình không thực hiện thủ tục, cơ quan đăng ký cư trú sẽ:
- Kiểm tra, xác minh.
- Lập biên bản về việc không thực hiện thủ tục.
- Tiến hành xóa đăng ký tạm trú theo quy định.
Ngoài ra, đối với các cơ quan quản lý người làm việc, học tập trong lực lượng vũ trang, phải gửi văn bản đề nghị xóa đăng ký tạm trú cho cơ quan đăng ký cư trú tại địa bàn đóng quân. Văn bản cần nêu rõ thông tin cá nhân và lý do xóa.
Sau khi hoàn tất việc xóa đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thông báo bằng văn bản giấy hoặc bản điện tử đến người bị xóa hoặc đại diện hộ gia đình.
Quy định này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc thực hiện thủ tục cư trú mà còn giúp cơ quan quản lý kiểm soát tốt hơn thông tin dân cư, đảm bảo sự chính xác và minh bạch trong dữ liệu quốc gia.
Người dân cần lưu ý thực hiện đúng quy định để tránh những phiền toái không đáng có khi quản lý cư trú trong tương lai.