Giá vàng lúc 16 giờ hôm nay ngày 11/8/2023
Chốt phiên 11/8 Công ty PNJ niêm yết mức 66,75 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 67,3 triệu đồng/lượng bán ra, bằng mức niêm yết so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,9 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,5 triệu đồng/lượng, tăngTHEEM 200.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 11/8/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.900 |
67.500 |
Vàng SJC 5c |
66.900 |
67.520 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.900 |
67.530 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.900 |
56.850 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.900 |
56.950 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.750 |
56.450 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.691 |
55.891 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.492 |
42.492 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
31.064 |
33.064 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.692 |
23.692 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.900 |
67.520 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.900 |
67.520 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 11/8/2023
Giá vàng SJC được các doanh nghiệp niêm yết mua vào 66,7 triệu đồng/lượng, bán ra 67,3 triệu đồng/lượng.
Giá vàng trang sức, giá vàng nhẫn 24K các loại cũng không thay đổi so với hôm qua khi được giao dịch quanh 55,9 triệu đồng/lượng mua vào, 56,85 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 11/8/2023
Giá vàng trong nước
Chốt phiên 10/8 Công ty PNJ niêm yết mức 66,75 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 67,3 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 50.000 đồng/lượng so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,7 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,3 triệu đồng/lượng, tăng trở lại 50.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 10/8/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.700 |
67.300 |
Vàng SJC 5c |
66.700 |
67.320 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.700 |
67.330 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.900 |
56.850 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.900 |
56.950 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.650 |
56.450 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.691 |
55.891 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.492 |
42.492 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
31.064 |
33.064 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.692 |
23.692 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.700 |
67.320 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.700 |
67.320 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco khép phiên giao dịch cuối tuần ở mức 1911.2 - 1912.2 USD/ounce. Trong phiên trước, giá vàng dao động trong khoảng 1910.1 - 1930.9 USD/ounce.
Giá vàng giao kỳ hạn tháng 12 tăng 2,3 đô la lên 1.952,6 đô la Mỹ/ounce.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 7 của Mỹ tăng 3,2% so với cùng kỳ năm ngoái, thấp hơn một chút so với dự báo ở mức 3,3%.
CPI đã tăng 3,0% trong báo cáo tháng Sáu. Trong khi đó, báo cáo về số lượng đơn xin trợ cấp thất nghiệp hàng tuần của Mỹ cũng cao hơn một chút so với kỳ vọng.
Những thông tin này gợi mở việc Cục Dự trữ Liên bang có thể sẽ không tăng lãi suất tại cuộc họp tháng 9. Vẫn còn báo cáo chỉ số giá sản xuất của Hoa Kỳ dự kiến được công bố vào sáng thứ Sáu là tâm điểm chú ý của thị trường.