Giá vàng trong nước
Giá vàng PNJ tại TPHCM và Hà Nội niêm yết ở mức 81,5 – 83,8 triệu đồng/lượng (mua-bán), giảm nhẹ so với hôm qua.
Giá vàng SJC tại TPHCM niêm yết ở mức 81,2– 83,7 triệu đồng/lượng (mua-bán), tại Hà Nội là 81,2– 83,7 triệu đồng/lượng
Bảng giá vàng 9999 trong nước được các Tập đoàn vàng bạc PNJ, SJC, DOJI, Phú Quý, Bảo Tín Minh Châu, Mi Hồng niêm yết với giá như sau:
Đơn vị (Đồng/lượng) |
Giá mua |
Giá bán |
Chênh lệch |
SJC |
81,200,000 ▼1,300K |
83,700,000 ▼800K |
2,500,000 |
PNJ |
81,500,000 ▼1,000K |
83,500,000 ▼1,000K |
2,000,000 |
DOJI |
82,800,000 |
84,800,000 |
2,000,000 |
Phú Quý SJC |
81,300,000 |
83,500,000 |
2,200,000 |
Bảo Tín Minh Châu |
81,300,000 ▼1,400K |
83,400,000 ▼1,100K |
2,100,000 |
Mi Hồng |
81,000,000 ▲81,000K |
82,500,000 ▼700K |
1,500,000 |
Eximbank |
68,800,000 ▼13,700K |
78,800,000 ▼5,400K |
10,000,000 |
Bảng giá vàng nữ trang các loại 24K, 23,7K, 18K, 14K, 10K:
Khu vực |
Loại vàng |
Giá mua |
Giá bán |
TPHCM |
PNJ |
74.600 |
76.400 |
|
SJC |
81.500 |
83.500 |
Hà Nội |
PNJ |
74.600 |
76.400 |
|
SJC |
81.500 |
83.500 |
Đà Nẵng |
PNJ |
74.600 |
76.400 |
|
SJC |
81.500 |
83.500 |
Miền Tây |
PNJ |
74.600 |
76.400 |
|
SJC |
81.200 |
83.700 |
Tây Nguyên |
PNJ |
74.600 |
76.400 |
|
SJC |
81.500 |
83.500 |
Đông Nam Bộ |
PNJ |
74.600 |
76.400 |
|
SJC |
81.500 |
83.500 |
Giá vàng nữ trang |
Nhẫn PNJ (24K) |
74.600 |
76.350 |
|
Nữ trang 24K |
74.500 |
75.300 |
|
Nữ trang 18K |
55.230 |
56.630 |
|
Nữ trang 14K |
42.800 |
44.200 |
|
Nữ trang 10K |
30.080 |
31.480 |
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
81.200 |
83.700 |
Vàng SJC 5c |
81.200 |
83.720 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
81.200 |
83.730 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
74.300 |
76.200 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
74.300 |
76.300 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
74.200 |
75.500 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
72.752 |
74.752 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
54.281 |
56.781 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
41.671 |
44.171 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
29.137 |
31.637 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
79.700 |
81.720 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
79.700 |
81.720 |
Nguồn: SJC
Biểu đồ biến động giá vàng SJC suốt 1 tuần qua:
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco khép phiên giao dịch cuối tuần ở mức 2.342,9 - 2.343,9 USD/ounce.
Thị trường vàng tiếp tục nóng khi căng thẳng địa chính trị ngày càng gia tăng. Israel chuẩn bị kịch bản bị Iran tấn công. Trong khi đó, Iran đã thề sẽ trả thù Israel sau vụ tòa lãnh sự Iran ở Thủ đô Damascus của Syria bị tấn công hôm 1/4. Tin tức này có thể sẽ thúc đẩy một số hoạt động mua vàng trú ẩn an toàn vào cuối tuần.
Theo báo cáo của Bộ Lao động Mỹ, chỉ số giá sản xuất (PPI) đã tăng 0,2% so với tháng trước trong tháng 3/2024, thấp hơn so với mức tăng 0,3% mà các nhà kinh tế dự đoán.
Các nhà đầu tư đang bắt đầu chấp nhận khả năng lạm phát có thể kéo dài hơn và Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) sẽ tiếp tục kiên nhẫn, chưa đảo chiều chính sách tiền tệ.
Lực mua vàng rất lớn cũng nhờ sự hỗ trợ của các ngân hàng trung ương.
Trong phiên giao dịch cuối tuần, giá vàng có thời điểm tăng hơn 4% trong ngày, đạt mức 2.448,8 USD/ounce. Nhưng kim loại quý không giữ được đà tăng mà quay đầu đi xuống.
Theo các nhà phân tích, giá vàng có chiều hướng ổn định sau khi tăng mạnh trong thời gian vừa qua.
Ngoài ra những bất ổn của địa chính trị trên thế giới, nhu cầu mua của ngân hàng trung ương các nước,… cũng tác động tới giá vàng. Giá vàng tăng 4 tuần liên tiếp. Tính từ đầu năm, giá vàng thế giới tăng hơn 13%.
Naeem Aslam, Giám đốc đầu tư tại Zaye Capital Markets, cho biết động lực tăng giá của vàng vẫn còn rất lớn nhưng việc chốt lời thời điểm này là khôn ngoan.
Giá vàng có thể tiếp tục lập thêm kỷ lục mới trong bối cảnh thị trường bắt đầu đánh giá khả năng cắt giảm lãi suất của Mỹ vào tháng 6 sau khi lạm phát tháng 3 cao hơn dự kiến.
Ngân hàng Goldman Sachs nâng dự báo giá vàng vào cuối năm nay từ mức 2.300 lên 2.700 USD/ounce.