Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay
Giá vàng trong nước
Phiên cuối tuần, Công ty PNJ niêm yết mức 69,8 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 71 triệu đồng/lượng bán ratiếp tục tăng mạnh so với phiên trước đó.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 69,7 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 70,7 triệu đồng/lượng, tăng 200.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng tới 500.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 14/10/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
69.700 |
70.700 |
Vàng SJC 5c |
69.700 |
70.720 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
69.700 |
70.730 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
57.100 |
58.150 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
57.100 |
58.250 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
57.000 |
57.850 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
56.077 |
57.277 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
41.542 |
43.542 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
31.880 |
33.880 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
22.276 |
24.276 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
69.700 |
70.720 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
69.700 |
70.720 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco khép phiên giao dịch cuối tuần ở mức 1932.5 - 1933.5 USD/ounce. Trong phiên, giá vàng dao động trong khoảng 1873.2 - 1933.8 USD/ounce.
Sau khi chạm mức thấp nhất trong 7 tháng vào thứ Sáu tuần trước, kim loại quý này đang chứng kiến mức tăng hàng tuần tốt nhất kể từ giữa tháng 3. Kim loại quý tăng hơn 6% so với mức thấp của tuần trước.
Các chuyên gia đánh giá Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) khó có thể đưa lạm phát trở lại mục tiêu 2% trước khi buộc phải cắt giảm lãi suất.
Theo công cụ CME Fedwatch, các nhà giao dịch đánh giá Fed có 38% khả năng tăng lãi suất vào tháng 12, so với khoảng 28% khả năng trước khi công bố báo cáo.
Ông Edward Moya, chuyên gia tại Oanda, dự báo giá vàng có thể giao dịch trong phạm vi 1.860-1.920 USD/ounce trong thời gian tới.