Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay ngày 15/9/2023
Chiều qua, công ty PNJ niêm yết mức 68 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 68,8 triệu đồng/lượng bán ra, giảm thêm 100.000 đồng/lượng so với chốt phiên trước
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 68 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 68,7 triệu đồng/lượng, tăng 200.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 15/9/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
68.000 |
68.700 |
Vàng SJC 5c |
68.000 |
68.720 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
68.000 |
68.730 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
56.450 |
57.450 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
56.450 |
57.550 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
56.400 |
57.150 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
55.384 |
56.584 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
41.017 |
43.017 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
31.472 |
33.472 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.984 |
23.984 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
68.000 |
68.720 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
68.000 |
68.720 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 15/9/2023
Sáng nay giá vàng SJC được các doanh nghiệp niêm yết mua vào 67,9 triệu đồng/lượng, bán ra 68,6 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng.
Giá vàng trang sức, giá vàng nhẫn 24K các loại được giao dịch quanh 56,3 triệu đồng/lượng mua vào, bán ra 57,3 triệu đồng/lượng,
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 15/9/2023
Giá vàng trong nước
Chiều qua, công ty PNJ niêm yết mức 67,9 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 68,6 triệu đồng/lượng bán ra, giảm thêm 100.000 đồng/lượng so với chốt phiên trước
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 67,8 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 68,5 triệu đồng/lượng, giảm 150.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 15/9/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
67.800 |
68.500 |
Vàng SJC 5c |
67.800 |
68.520 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
67.800 |
68.530 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
56.250 |
57.250 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
56.250 |
57.350 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
56.200 |
56.950 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
55.186 |
56.386 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.867 |
42.867 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
31.355 |
33.355 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.901 |
23.901 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
67.800 |
68.520 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
67.800 |
68.520 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco mở phiên giao dịch ở mức 1909.9 - 1910.9 USD/ounce. Trong phiên trước, giá vàng dao động trong khoảng 1900.3 - 1912.9 USD/ounce.
Giá vàng giao kỳ hạn tháng 12 gần đây nhất đã giảm 0,10 USD, ở mức 1932,4 USD/ounce, tiếp tục neo mức thấp nhất 3 tuần.
Giá vàng hôm nay đi xuống sau khi dữ liệu lạm phát tại Mỹ nóng lên. Cụ thể, Cục Thống kê Lao động Hoa Kỳ thông báo chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 8/2023 tăng 0,6% đã đẩy CPI tính theo năm tăng lên 3,7%, vượt qua kỳ vọng của thị trường.
Chỉ số giá sản xuất tháng 8 của Mỹ vừa công bố tăng 0,7% so với kỳ vọng tăng 0,4%. Chỉ số PPI “cốt lõi” (trừ lương thực và năng lượng) tăng 0,2%, phù hợp với kỳ vọng của thị trường.
Trong khi đó, doanh số bán lẻ của Mỹ trong tháng 8 đã tăng 0,6% so với kỳ vọng của thị trường là tăng 0,1%.
Những con số này cho thấy Cục Dự trữ Liên bang sẽ tiếp tục tăng lãi suất để kiềm chế lạm phát nhưng cũng làm chậm tăng trưởng kinh tế. Điều đó có thể có nghĩa là nhu cầu đối với hàng hóa thô, bao gồm cả kim loại, sẽ ít hơn.