Hiện giá vàng trong nước cao hơn vàng thế giới 11,7 triệu đồng/lượng so với cuối năm 2023 ở mức 18-20 triệu đồng/lượng.
Giá vàng lúc 11 giờ 30 hôm nay
Giá vàng trong nước
Giá vàng PNJ tại TPHCM và Hà Nội niêm yết ở mức 82,2 – 84,3 triệu đồng/lượng (mua-bán), giảm nhẹ so với hôm qua.
Giá vàng SJC tại TPHCM niêm yết ở mức 82– 84 triệu đồng/lượng (mua-bán), tại Hà Nội là 79,7– 81,72 triệu đồng/lượng
Bảng giá vàng 9999 trong nước được các Tập đoàn vàng bạc PNJ, SJC, DOJI, Phú Quý, Bảo Tín Minh Châu, Mi Hồng niêm yết với giá như sau:
Đơn vị (Đồng/lượng) |
Giá mua |
Giá bán |
Chênh lệch |
SJC |
82,000,000 ▼100K |
84,000,000 ▼100K |
2,000,000 |
PNJ |
82,200,000 ▲400K |
84,300,000 ▲200K |
2,100,000 |
DOJI |
81,700,000 ▼100K |
84,000,000 ▼100K |
2,300,000 |
Phú Quý SJC |
81,600,000 ▼100K |
83,900,000 ▼100K |
2,300,000 |
Bảo Tín Minh Châu |
81,800,000 ▲50K |
83,950,000 |
2,150,000 |
Mi Hồng |
82,300,000 ▲100K |
83,800,000 ▼100K |
1,500,000 |
Eximbank |
82,000,000 ▲13,200K |
84,000,000 ▲5,200K |
2,000,000 |
Bảng giá vàng nữ trang các loại 24K, 23,7K, 18K, 14K, 10K:
Khu vực |
Loại vàng |
Giá mua |
Giá bán |
TPHCM |
PNJ |
75.000 |
76.950 |
|
SJC |
82.200 |
84.300 |
Hà Nội |
PNJ |
75.000 |
76.950 |
|
SJC |
82.200 |
84.300 |
Đà Nẵng |
PNJ |
75.000 |
76.950 |
|
SJC |
82.200 |
84.300 |
Miền Tây |
PNJ |
75.000 |
76.950 |
|
SJC |
82.000 |
84.000 |
Tây Nguyên |
PNJ |
75.000 |
76.950 |
|
SJC |
82.200 |
84.300 |
Đông Nam Bộ |
PNJ |
75.000 |
76.950 |
|
SJC |
82.200 |
84.300 |
Giá vàng nữ trang |
Nhẫn PNJ (24K) |
75.000 |
76.900 |
|
Nữ trang 24K |
74.900 |
75.700 |
|
Nữ trang 18K |
55.530 |
56.930 |
|
Nữ trang 14K |
43.040 |
44.440 |
|
Nữ trang 10K |
30.240 |
31.640 |
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
79.700 |
81.700 |
Vàng SJC 5c |
79.700 |
81.720 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
79.700 |
81.730 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
72.700 |
74.100 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
72.700 |
74.200 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
72.600 |
73.600 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
71.371 |
72.871 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
53.356 |
55.356 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
41.063 |
43.063 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
28.844 |
30.844 |
Biên Hòa |
||
Vàng SJC |
81.800 |
83.800 |
Nguồn: SJC
Biểu đồ biến động giá vàng SJC suốt 1 tuần qua:
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco giao dịch ở mức 2.383,5 - 2.384,5 USD/ounce.
Giá vàng thế giới tăng mạnh bởi tình hình bất ổn địa chính trị, đặc biệt là ở Trung Đông. Bất chấp đồng USD và lợi suất trái phiếu kho bạc tăng sau dữ liệu lạm phát Mỹ cao hơn dự kiến trong tháng 3 làm dấy lên lo ngại rằng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) có thể trì hoãn việc xoay trục chính sách.
Các chuyên gia đánh giá, hiện giá kim loại quý này đang chịu chi phối mạnh bởi căng thẳng leo thang giữa Iran và Israel nên thúc đẩy việc đổ xô vào thị trường vàng để bảo vệ tài sản của mình. Chuyên gia đến từ Forex đánh giá, vàng tiếp tục tăng giá vào thời gian tới vì nhu cầu vàng vẫn đang rất mạnh.