Giá vàng trong nước
Chốt phiên cuối tuần, giá vàng PNJ tại TPHCM và Hà Nội niêm yết ở mức 79,7 – 81,7 triệu đồng/lượng (mua-bán).
Giá vàng SJC tại TPHCM niêm yết ở mức 79,2– 81,7 triệu đồng/lượng (mua-bán), tại Hà Nội là 75,7– 77,92 triệu đồng/lượng
Bảng giá vàng 9999 trong nước được các Tập đoàn vàng bạc PNJ, SJC, DOJI, Phú Quý, Bảo Tín Minh Châu, Mi Hồng niêm yết ngày 16/3 với giá như sau:
Đơn vị (Đồng/lượng) |
Giá mua |
Giá bán |
Chênh lệch |
79,200,000 ▼500K |
81,700,000 |
2,500,000 |
|
79,700,000 ▼200K |
81,700,000 ▼200K |
2,000,000 |
|
79,400,000 ▼300K |
81,400,000 ▼300K |
2,000,000 |
|
79,600,000 ▼400K |
81,500,000 ▼200K |
1,900,000 |
|
79,600,000 ▼450K |
81,400,000 ▼250K |
1,800,000 |
|
80,000,000 ▼300K |
81,000,000 ▼300K |
1,000,000 |
|
79,500,000 ▼100K |
81,200,000 ▲900K |
1,700,000 |
|
Đơn vị (Đồng/lượng) |
Giá mua |
Giá bán |
Chênh lệch |
79,200,000 ▼500K |
81,700,000 |
2,500,000 |
|
79,700,000 ▼200K |
81,700,000 ▼200K |
2,000,000 |
Bảng giá vàng nữ trang các loại 24K, 23,7K, 18K, 14K, 10K:
Khu vực |
Loại vàng |
Giá mua |
Giá bán |
TPHCM |
PNJ |
67.700 |
68.900 |
Hà Nội |
SJC |
79.700 |
81.700 |
Hà Nội |
PNJ |
67.700 |
68.900 |
Đà Nẵng |
SJC |
79.700 |
81.700 |
Đà Nẵng |
PNJ |
67.700 |
68.900 |
Miền Tây |
SJC |
79.700 |
81.700 |
Miền Tây |
PNJ |
67.700 |
68.900 |
Giá vàng nữ trang |
SJC |
79.200 |
81.700 |
Tây Nguyên |
PNJ |
67.700 |
68.900 |
SJC |
79.700 |
81.700 |
|
Đông Nam Bộ |
PNJ |
67.700 |
68.900 |
SJC |
79.700 |
81.700 |
|
Giá vàng nữ trang |
Nhẫn PNJ (24K) |
67.700 |
68.800 |
Nữ trang 24K |
67.500 |
68.300 |
|
Nữ trang 18K |
49.980 |
51.380 |
|
Nữ trang 14K |
38.710 |
40.110 |
|
Nữ trang 10K |
27.160 |
28.560 |
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
79.200 |
81.700 |
Vàng SJC 5c |
79.200 |
81.720 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
79.200 |
81.730 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
67.600 |
68.800 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
67.600 |
68.900 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
67.500 |
68.300 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
66.124 |
67.624 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
49.380 |
51.380 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
37.973 |
39.973 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
26.634 |
28.634 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
75.700 |
77.920 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
75.700 |
77.920 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco khép lại phiên giao dịch cuối tuần ở mức 2.155,7 - 2.156,70USD/ounce.
Phân tích từ Everbright Futures lưu ý rằng sự gia tăng kỳ vọng về khả năng cắt giảm lãi suất ở các nền kinh tế phát triển là động lực chính thúc đẩy vàng lên giá.
Hội đồng Vàng Thế giới (WGC) nhận định xu hướng tăng giá vàng gần đây có thể được giải thích một phần là do đồng USD yếu đi, thị trường bất ổn hơn và lợi suất trái phiếu Chính phủ Mỹ kỳ hạn 10 năm giảm.
Bên cạnh đó, nhu cầu mạnh mẽ của Trung Quốc trong dịp lễ hội mùa Xuân và hoạt động mua vàng của các ngân hàng trung ương cũng là nguyên nhân dẫn đến "cơn sốt" vàng kể từ đầu năm 2024.
Nếu Fed để ngỏ triển vọng cắt giảm lãi suất, điều đó sẽ tạo ra một cú hích lớn đối với giá vàng.
Fed sẽ có cuộc họp chính sách trong hai ngày 19-20/3. Các nhà giao dịch hiện dự báo 59% khả năng Fed sẽ hạ lãi suất vào tháng 6/2024. Con số này là 72% ở thời điểm trước khi số liệu lạm phát được công bố.