Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay ngày 18/8/2023
Giá vàng trong nước
Chốt phiên 18/8, công ty PNJ niêm yết mức 67,05 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 67,65 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 100.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 67,05 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,65 triệu đồng/lượng, tăng thêm 50.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 18/8/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
67.050 |
67.650 |
Vàng SJC 5c |
67.050 |
67.670 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
67.050 |
67.680 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.800 |
56.750 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.800 |
56.850 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.650 |
56.350 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.592 |
55.792 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.417 |
42.417 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
31.005 |
33.005 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.650 |
23.650 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
67.050 |
67.670 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
67.050 |
67.670 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 18/8/2023
Giá vàng SJC được các doanh nghiệp niêm yết mua vào 67 triệu đồng/lượng, bán ra 67,6 triệu đồng/lượng.
Giá vàng trang sức, giá vàng nhẫn các loại cũng "bất động" ở vùng cao khi được giao dịch quanh 55,8 triệu đồng/lượng mua vào, 56,75 triệu đồng/lượng bán ra, ổn định so với hôm qua.
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 18/8/2023
Giá vàng trong nước
Chốt phiên 17/8, công ty PNJ niêm yết mức 66,95 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 67,55 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 50.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 67 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,6 triệu đồng/lượng, tăng trở lại 50.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 17/8/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
67.000 |
67.600 |
Vàng SJC 5c |
67.000 |
67.620 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
67.000 |
67.630 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.800 |
56.750 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.800 |
56.850 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.650 |
56.350 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.592 |
55.792 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.417 |
42.417 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
31.005 |
33.005 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.650 |
23.650 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
67.000 |
67.620 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
67.000 |
67.620 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco khép phiên giao dịch cuối tuần ở mức 1889.8 - 1890.8 USD/ounce. Trong phiên trước, giá vàng dao động trong khoảng 1884.3 - 1904.2 USD/ounce.
Giá vàng giảm nhẹ và vẫn neo ở mức thấp nhất 5 tháng do lợi suất trái phiếu kho bạc Hoa Kỳ đang tăng lên, với trái phiếu 10 năm đạt mức lợi suất cao nhất trong 15 năm, vào khoảng 4,3%.
Sự phục hồi hiện tại của chỉ số đô la Mỹ là yếu tố giảm giá với kim loại quý. Giá vàng giao kỳ hạn tháng 12 giảm 5,2 đô la ở mức 1.923,20 đô la Mỹ/ounce.
Lợi suất trái phiếu kho bạc Hoa Kỳ tăng thêm sau khi biên bản cuộc họp FOMC được công bố, trong khi chỉ số đô la Mỹ đạt mức cao nhất trong 9 tuần chỉ sau một đêm