Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay
Chốt phiên 23/10, Công ty PNJ niêm yết mức 70,05 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 70,8 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 200.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 300.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 70,1 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 70,8 triệu đồng/lượng, giảm 150.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 23/10/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
70.100 |
70.800 |
Vàng SJC 5c |
70.100 |
70.820 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
70.100 |
70.830 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
58.000 |
59.000 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
58.000 |
59.100 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
57.900 |
58.700 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
56.919 |
58.119 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
42.179 |
44.179 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
32.376 |
34.376 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
22.630 |
24.630 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
70.100 |
70.820 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
70.100 |
70.820 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay
Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết giá vàng miếng SJC mua vào 70,05 triệu đồng/lượng, bán ra 70,75 triệu đồng/lượng, giảm 350.000 đồng/lượng so với hôm qua.
Giá vàng trang sức, giá vàng nhẫn 24K các loại được doanh nghiệp giao dịch quanh 57,9 triệu đồng/lượng mua vào, 58,9 triệu đồng/lượng bán ra
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay
Giá vàng trong nước
Cuối tuần trước, giá vàng trong nước lập đỉnh lịch sử
Chốt phiên cuối tuần Công ty PNJ niêm yết mức 70,2 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 71,1 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 50.000 đồng/lượng chiều mua vào và giữ nguyên chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 70,25 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 71,05 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá chiều mua vào và tăng 200.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 8 giờ 30 ngày 21/10/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
70.250 |
71.050 |
Vàng SJC 5c |
70.250 |
71.070 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
70.250 |
71.080 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
58.100 |
59.100 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
58.100 |
59.200 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
58.000 |
58.800 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
57.018 |
58.218 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
42.254 |
44.254 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
32.434 |
34.434 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
22.672 |
24.672 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
70.250 |
71.070 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
70.250 |
71.070 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco mở phiên giao dịch đầu tuần ở mức 1967.4 -1982.20USD/ounce. Trong phiên trước, giá vàng dao động trong khoảng 1967.4 - 1982.2USD/ounce.
Các nhà đầu tư vẫn kỳ vọng kim loại quý sẽ tiếp tục đi lên trong tuần này khi tình hình căng thẳng xung đột ở Trung Đông chưa lắng dịu, nhu cầu trú ẩn an toàn với vàng tăng cao.
Kết quả khảo sát về xu hướng giá vàng tuần này của Kitco cho thấy, tại cuộc khảo sát ở Phố Wall, có 13 chuyên gia phân tích tham gia trả lời, trong đó 31% ý kiến nhận định giá vàng tăng, 46% cho rằng giá vàng giảm và số còn lại dự đoán giá vàng đi ngang.
Tại cuộc khảo sát trực tuyến ở Main Street, có 105 nhà đầu tư trả lời trong đó tới 69% cho rằng giá vàng tăng, 19% nhận định giá vàng giảm và chỉ 12% cho rằng giá vàng đi ngang.