Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay ngày 23/8/2023
Chốt phiên 23/8, công ty PNJ niêm yết mức 67,25 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 67,9 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 200.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 300.000 đồng/lượng chiều bán ra so với phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 67,3 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,9 triệu đồng/lượng, tăng 300.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 200.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 23/8/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
67.300 |
67.900 |
Vàng SJC 5c |
67.300 |
67.920 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
67.300 |
67.930 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.950 |
56.900 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.950 |
57.000 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.800 |
56.600 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.840 |
56.040 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.604 |
42.604 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
31.151 |
33.151 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.755 |
23.755 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
67.300 |
67.920 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
67.300 |
67.920 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 23/8/2023
Sáng nay, giá vàng SJC được các doanh nghiệp niêm yết mua vào 67,1 triệu đồng/lượng, bán ra 67,7 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng mỗi lượng so với hôm qua.
Giá vàng trang sức, giá vàng nhẫn 24K các loại được giao dịch quanh 55,9 triệu đồng/lượng mua vào, 56,85 triệu đồng/lượng bán ra
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 23/8/2023
Giá vàng trong nước
Chốt phiên 22/8, công ty PNJ niêm yết mức 66,95 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 67,6 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 67 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,7 triệu đồng/lượng, giữ nguyên chiều mua vào và tăng 50.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 22/8/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
67.050 |
67.650 |
Vàng SJC 5c |
67.050 |
67.670 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
67.050 |
67.680 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.900 |
56.850 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.900 |
56.950 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.750 |
56.450 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.691 |
55.891 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.492 |
42.492 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
31.064 |
33.064 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.692 |
23.692 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
67.050 |
67.670 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
67.050 |
67.670 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco mở phiên giao dịch ở mức 1897.4 - 1898.4 USD/ounce. Giá vàng giao kỳ hạn tháng 12 tăng 4 USD lên mức 1926,9 USD/ounce.
Trong phiên trước, giá vàng dao động trong khoảng 1888.4 - 1904.7 USD/ounce.
Thị trường yên trong bối cảnh các nhà giao dịch cũng như nhà đầu tư đang hướng tới hội nghị chuyên đề thường niên của Cục Dự trữ Liên bang được tổ chức vào cuối tuần tại Jackson Hole, Wyoming.
Cuộc họp này thường tạo ra một số tin tức nhạy cảm về thị trường từ các bình luận của các ngân hàng trung ương thế giới, bao gồm cả Chủ tịch Fed Jerome Powell. Ông Powell dự kiến sẽ phát biểu tại cuộc hội thảo vào thứ Sáu.
Chỉ số đồng đô la Mỹ cao hơn, trong khi giá dầu thô tương lai của Nymex giảm nhẹ và giao dịch quanh mức 79,75 USD/thùng. Trái phiếu kho bạc 10 năm chuẩn của Hoa Kỳ hiện đang ở mức 4,326%.