Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay
Giá vàng PNJ tại TPHCM và Hà Nội niêm yết ở mức 61,9 – 62,95 triệu đồng/lượng (mua-bán).
Giá vàng SJC tại TPHCM niêm yết ở mức 75,7 – 76,9 triệu đồng/lượng (mua-bán), tại Hà Nội là 75,7 – 76,92 triệu đồng/lượng
Giá vàng DOJI tại TPHCM và HN niêm yết ở mức 75,7 – 77 triệu đồng/lượng (mua-bán).
Tỷ giá trung tâm phiên cuối tuần được Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức 23,888 đồng/USD, tăng 10 đồng so với phiên trước. Trong đó, tỷ giá mua bán USD tham khảo tại Sở giao dịch là 23.400 - 25.084 VND/USD.
Bảng giá vàng 9999 trong nước được các Tập đoàn vàng bạc PNJ, SJC, DOJI, Phú Quý, Bảo Tín Minh Châu, Mi Hồng niêm yết với giá như sau:
Đơn vị (Đồng/lượng) |
Giá mua |
Giá bán |
Chênh lệch |
75,700,000 |
76,900,000 |
1,200,000 |
|
75,700,000 |
76,920,000 |
1,220,000 |
|
75,700,000 |
76,920,000 |
1,220,000 |
|
75,750,000 |
76,950,000 |
1,200,000 |
|
75,750,000 |
76,950,000 |
1,200,000 |
|
75,700,000 |
77,000,000 |
1,300,000 |
|
75,700,000 |
77,000,000 |
1,300,000 |
|
75,800,000 |
77,000,000 |
1,200,000 |
|
75,850,000 |
76,950,000 |
1,100,000 |
|
75,800,000 |
76,700,000 |
900,000 |
Bảng giá vàng nữ trang các loại 24K, 23,7K, 18K, 14K, 10K:
Khu vực |
Loại vàng |
Giá mua |
Giá bán |
TPHCM |
PNJ |
61.900 |
62.950 |
|
SJC |
75.750 |
76.950 |
Hà Nội |
PNJ |
61.900 |
62.950 |
|
SJC |
75.750 |
76.950 |
Đà Nẵng |
PNJ |
61.900 |
62.950 |
|
SJC |
75.750 |
76.950 |
Miền Tây |
PNJ |
61.900 |
62.950 |
|
SJC |
75.500 |
76.900 |
Giá vàng nữ trang |
Nhẫn PNJ (24K) |
61.900 |
62.900 |
|
Nữ trang 24K |
61.850 |
62.650 |
|
Nữ trang 18K |
45.740 |
47.140 |
|
Nữ trang 14K |
35.400 |
36.800 |
|
Nữ trang 10K |
24.810 |
26.210 |
Biểu đồ biến động giá vàng SJC suốt 1 tuần qua:
Giá vàng thế giới
Giá vàng kỳ hạn tăng khi chốt phiên 22/12 tại Sàn giao dịch hàng hóa New York, nhờ lạm phát tại Mỹ tăng chậm lại và khép lại tuần qua là tuần tăng thứ hai.
Giá vàng giao tháng 2/2024 tăng 17,8 USD, hay 0,87%, lên 2.069,1 USD/ounce.
Bộ Thương mại Mỹ ngày 22/12 công bố báo cáo cho thấy chỉ số giá tiêu dùng cá nhân (PCE) trong tháng 11/2023 giảm 0,1% so với tháng trước đó, lần giảm lần đầu tiên kể từ tháng 4/2020, sau khi không thay đổi trong tháng 10