Giá vàng trong nước
Giá vàng SJC trong tuần hạ nhiệt nhanh và thu hẹp khoảng cách với thế giới trong bối cảnh thị trường kỳ vọng động thái mới về các đề xuất quản lý vàng miếng theo hướng bỏ độc quyền vàng SJC, cấp phép cho một số doanh nghiệp đủ điều kiện được sản xuất vàng SJC và vàng nhẫn.
Chốt phiên cuối tuần, Giá vàng PNJ tại TPHCM và Hà Nội niêm yết ở mức 77,7 – 80 triệu đồng/lượng (mua-bán).
Giá vàng SJC tại TPHCM niêm yết ở mức 77,7– 80 triệu đồng/lượng (mua-bán), tại Hà Nội là 79,7– 81,72 triệu đồng/lượng
Bảng giá vàng 9999 trong nước được các Tập đoàn vàng bạc PNJ, SJC, DOJI, Phú Quý, Bảo Tín Minh Châu, Mi Hồng niêm yết với giá như sau:
Đơn vị (Đồng/lượng)
|
Giá mua |
Giá bán |
Chênh lệch |
77,700,000 ▼300K |
80,000,000 |
2,300,000 |
|
77,600,000 |
79,700,000 |
2,100,000 |
|
77,700,000 |
79,700,000 |
2,000,000 |
|
77,700,000 ▲500K |
79,700,000 ▲500K |
2,000,000 |
|
77,300,000 |
79,200,000 |
1,900,000 |
|
77,800,000 ▼200K |
79,300,000 |
1,500,000 |
|
79,000,000 ▼700K |
80,700,000 ▼700K |
1,700,000 |
|
Đơn vị (Đồng/lượng) |
Giá mua |
Giá bán |
Chênh lệch |
77,700,000 ▼300K |
80,000,000 |
2,300,000 |
|
77,600,000 |
79,700,000 |
2,100,000 |
Bảng giá vàng nữ trang các loại 24K, 23,7K, 18K, 14K, 10K:
Khu vực |
Loại vàng |
Giá mua |
Giá bán |
TPHCM |
PNJ |
67.900 |
69.100 |
Hà Nội |
SJC |
77.600 |
79.700 |
Hà Nội |
PNJ |
67.900 |
69.100 |
Đà Nẵng |
SJC |
77.600 |
79.700 |
Đà Nẵng |
PNJ |
67.900 |
69.100 |
Miền Tây |
SJC |
77.600 |
79.700 |
Miền Tây |
PNJ |
67.900 |
69.100 |
Giá vàng nữ trang |
SJC |
77.500 |
80.000 |
Tây Nguyên |
PNJ |
67.900 |
69.100 |
|
SJC |
77.600 |
79.700 |
Đông Nam Bộ |
PNJ |
67.900 |
69.100 |
|
SJC |
77.600 |
79.700 |
Giá vàng nữ trang |
Nhẫn PNJ (24K) |
67.900 |
69.000 |
|
Nữ trang 24K |
67.800 |
68.600 |
|
Nữ trang 18K |
50.200 |
51.600 |
|
Nữ trang 14K |
38.880 |
40.280 |
|
Nữ trang 10K |
27.290 |
28.690 |
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
78.000 |
80.300 |
Vàng SJC 5c |
78.000 |
80.320 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
78.000 |
80.330 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
67.800 |
69.100 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
67.800 |
69.200 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
67.700 |
68.600 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
66.421 |
67.921 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
49.605 |
51.605 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
38.148 |
40.148 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
26.759 |
28.75 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
78.000 |
80.320 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
78.000 |
80.320 |
Nguồn: SJC
Biểu đồ biến động giá vàng SJC suốt 1 tuần qua:
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco giao dịch ở mức 2.164,5 - 2.165,5 USD/ounce.
Kim loại quý chốt tuần giao dịch ở mức 2.165 USD/ounce, giảm mạnh khoảng 15 USD/ounce so với phiên trước.
Trọng tâm của thị trường tập trung vào các quyết định về lãi suất của Fed (công bố ngày 20/3) và Ngân hàng trung ương Nhật Bản (công bố ngày 19/3).
Trước thềm cuộc họp chính sách của Fed, giá vàng lại quay đầu giảm trong phiên 19/3. Cùng ngày, Bộ Thương mại Mỹ công bố báo cáo cho thấy số nhà được xây dựng mới tại nước này tăng 10,7%, lên 1,52 triệu căn, mức tăng mạnh nhất trong 9 tháng.
Số liệu kinh tế tích cực đã gây sức ép lên thị trường vàng.