Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay
Chốt phiên 25/10, Công ty PNJ niêm yết mức 69,6 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 70,35 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 300.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 69,63 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 70,35 triệu đồng/lượng, giảm 250.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 25/10/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
69.650 |
70.350 |
Vàng SJC 5c |
69.650 |
70.370 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
69.650 |
70.380 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
57.850 |
58.850 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
57.850 |
58.950 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
57.750 |
58.550 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
56.770 |
57.970 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
42.067 |
44.067 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
32.288 |
34.288 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
22.568 |
24.568 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
69.650 |
70.370 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
69.650 |
70.370 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay
Giá vàng trong nước
Giá vàng trong nước giảm theo đà lao dốc của giá vàng thế giới.
Chốt phiên 24/10, Công ty PNJ niêm yết mức 69,9 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 70,65 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 100.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 150.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 69,9 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 70,6 triệu đồng/lượng, giảm 100.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 150.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 24/10/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
69.900 |
70.600 |
Vàng SJC 5c |
69.900 |
70.620 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
69.900 |
70.630 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
57.900 |
58.900 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
57.900 |
59.000 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
57.800 |
58.600 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
56.820 |
58.020 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
42.104 |
44.104 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
32.317 |
34.317 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
22.589 |
24.589 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
69.900 |
70.620 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
69.900 |
70.620 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco mở phiên giao dịch ở mức 1970.3 - 1971.3 USD/ounce. Trong phiên trước, giá vàng dao động trong khoảng 1953.1 - 1979.6 USD/ounce.
Chỉ số đô la Mỹ tăng cao, giá dầu thô giảm mạnh và lãi suất trái phiếu kho bạc Mỹ tăng là những yếu tố giảm giá đối với kim loại quý. Giá vàng kỳ hạn tháng 12 giảm 12,2 USD xuống còn 1.975,7 USD/ounce.
Tuy vậy, kim loại quý vẫn đang ở mức cao do được hỗ trợ bởi những bất ổn địa chính trị, sự suy giảm của nhiều loại tài sản có độ rủi ro cao như chứng khoán trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đối mặt với rất nhiều thách thức.