Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay ngày 28/9/2023
Chốt phiên 28/9, công ty PNJ niêm yết mức 68,1 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 68,8 triệu đồng/lượng bán ra, bằng mức niêm yết so với chốt phiên trước đó.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 68,15 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 68,85 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng cả hai chiều mua bán so với niêm yết chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 28/9/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
68.150 |
68.850 |
Vàng SJC 5c |
68.150 |
68.870 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
68.150 |
68.880 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
56.350 |
57.350 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
56.350 |
57.450 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
56.250 |
57.050 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
55.285 |
56.485 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.942 |
42.942 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
31.413 |
33.413 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.942 |
23.942 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
68.150 |
68.870 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
68.150 |
68.870 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 28/9/2023
Sáng nay giá vàng SJC được các doanh nghiệp niêm yết mua vào 68,1 triệu đồng/lượng, bán ra 68,8 triệu đồng/lượng.
Giá vàng trang sức, giá vàng nhẫn 24K các loại được giao dịch quanh 56,45 triệu đồng/lượng mua vào, 57,4 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 28/9/2023
Giá vàng trong nước
Chốt phiên 27/9, công ty PNJ niêm yết mức 68,1 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 68,8 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 100.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 250.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước đó
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 68,1 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 68,8 triệu đồng/lượng, giảm 150.000 đồng/lượng cả hai chiều mua bán so với niêm yết chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 27/9/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
68.100 |
68.800 |
Vàng SJC 5c |
68.100 |
68.820 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
68.100 |
68.830 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
56.600 |
57.550 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
56.600 |
57.650 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
56.450 |
57.250 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
55.483 |
56.683 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
41.092 |
43.092 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
31.530 |
33.530 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
22.026 |
24.026 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
68.100 |
68.820 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
68.100 |
68.820 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco mở phiên giao dịch ở mức 1876.4 - 1877.4 USD/ounce. Trong phiên trước, giá vàng dao động trong khoảng 1872 - 1900.6 USD/ounce.
Giá vàng lao dốc, giá vàng tương lai tháng 12 chạm mức thấp nhất trong 6,5 tháng và giảm xuống dưới mức hỗ trợ tâm lý ở mức 1.900 USD.
Chỉ số đô la Mỹ có xu hướng tăng đạt mức cao nhất trong 10 tháng và lãi suất trái phiếu kho bạc Mỹ kỳ hạn 10 năm đạt mức cao nhất 16 năm là những yếu tố thị trường bên ngoài giảm giá đối với hai kim loại quý.
Giá vàng giao kỳ hạn tháng 12 giảm 23,40 USD xuống còn 1.896,40 USD/ounce.
Đồng USD tăng vọt giá trị khi nhà đầu tư hoảng sợ trước cam kết duy trì lãi suất cao, kiểm soát lạm phát của các ngân hàng trung ương lớn.
Đặc biệt, các nhà hoạch định chính sách của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) ngày càng ủng hộ mạnh mẽ việc tăng thêm lãi suất vào cuối năm 2023 để đưa lạm phạt tại Mỹ lùi về mục tiêu 2%.