Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay
Chốt phiên 31/10 Công ty PNJ niêm yết mức 69,85 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 70,6 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 250.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 400.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 70,1 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 70,8 triệu đồng/lượng, tăng 200.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 23/10/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
70.100 |
70.800 |
Vàng SJC 5c |
70.100 |
70.820 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
70.100 |
70.830 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
58.700 |
59.700 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
58.700 |
59.800 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
58.600 |
59.400 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
57.612 |
58.812 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
42.704 |
44.704 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
32.784 |
34.784 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
22.922 |
24.922 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
70.100 |
70.820 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
70.100 |
70.820 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay
Giá vàng SJC được các doanh nghiệp niêm yết mua vào 69,95 triệu đồng/lượng, bán ra 70,65 triệu đồng/lượng, giảm thêm 150.000 đồng/lượng so với cuối ngày hôm qua.
Giá vàng trang sức, giá vàng nhẫn 24K các loại cũng được giao dịch quanh 58,65 triệu đồng/lượng mua vào, 59,65 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay
Giá vàng trong nước
Chốt phiên 30/10 Công ty PNJ niêm yết mức 69,85 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 70,6 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 250.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 400.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 69,9 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 70,6 triệu đồng/lượng, giảm 250.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 350.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 30/10/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
69.900 |
70.600 |
Vàng SJC 5c |
69.900 |
70.620 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
69.900 |
70.630 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
58.650 |
59.650 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
58.650 |
59.750 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
58.550 |
59.350 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
57.562 |
58.762 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
42.667 |
44.667 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
32.755 |
34.755 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
22.901 |
24.901 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
69.900 |
70.620 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
69.900 |
70.620 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco mở phiên giao dịch ở mức 1993.8 - 1994.8 USD/ounce. Trong phiên trước, giá vàng dao động trong khoảng 1989.7 - 2003.5 USD/ounce.
Một số ý kiến cho rằng Cục Dự trữ Liên bang có thể thực hiện việc tăng lãi suất cũng là một yếu tố tăng giá cho thị trường kim loại. Giá vàng giao kỳ hạn tháng 12 tăng 10,7 USD ở mức 2009,2 USD/ounce.
Theo giới phân tích, giá vàng hôm nay tiếp tục được hỗ trợ bởi nhu cầu trú ẩn an toàn vốn trong bối cảnh Israel mở rộng hoạt động quân sự trên bộ tấn công nhóm Hamas. Điều này có thể làm cho xung đột lan rộng hơn ở khu vực Trung Đông.
Trọng tâm trong tuần này là các cuộc họp của ngân hàng trung ương của Cục Dự trữ Liên bang, Ngân hàng Anh và Ngân hàng Nhật Bản.
Cuộc họp FOMC của Fed bắt đầu vào sáng thứ Ba và kết thúc vào chiều thứ Tư với tuyên bố và cuộc họp báo từ Chủ tịch Fed Powell. Hầu hết thị trường đều kỳ vọng FOMC sẽ tạm dừng chu kỳ tăng lãi suất. Cuối tuần này sẽ có báo cáo tình hình việc làm của Mỹ trong tháng 10.