Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay ngày 8/9/2023
Chốt phiên 8/9, công ty PNJ niêm yết mức 68,1 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 68,85 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 200.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 350.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 68,05 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 68,75 triệu đồng/lượng, giữ nguyên chiều mua vào và tăng 100.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 8/9/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
68.050 |
68.750 |
Vàng SJC 5c |
68.050 |
68.770 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
68.050 |
68.780 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
56.200 |
57.150 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
56.200 |
57.250 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
56.100 |
56.850 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
55.087 |
56.287 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.792 |
42.792 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
31.297 |
33.297 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.859 |
23.859 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
68.050 |
68.770 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
68.050 |
68.770 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 8/9/2023
Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết giá vàng SJC mua vào 68,2 triệu đồng/lượng, bán ra 68,9 triệu đồng/lượng, tăng 550.000 đồng/lượng so với hôm qua.
Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng SJC lên sát mốc 69 triệu đồng/lượng, quanh 68,15 triệu đồng/lượng mua vào, 68,95 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 8/9/2023
Giá vàng trong nước
Chốt phiên 7/9, công ty PNJ niêm yết mức 67,9 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 68,5 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 100.000 đồng/lượng cả hai chiều mua - bán so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 68,05 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 68,65 triệu đồng/lượng, giữ nguyên chiều mua vào và tăng 250.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 7/9/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
68.050 |
68.650 |
Vàng SJC 5c |
68.050 |
68.670 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
68.050 |
68.680 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
56.050 |
57.050 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
56.050 |
57.150 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.950 |
56.750 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.988 |
56.188 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.717 |
42.717 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
31.239 |
33.239 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.817 |
23.817 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
68.050 |
68.670 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
68.050 |
68.670 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco mở phiên giao dịch ở mức 1919.1 -1920.1 USD/ounce. Trong phiên trước, giá vàng dao động trong khoảng 1915.8 -1924.2U SD/ounce.
Các nhà giao dịch đang chờ đợi dữ liệu kinh tế lớn tiếp theo của Hoa Kỳ để định hướng giá vàng. Đó có thể là báo cáo chỉ số giá tiêu dùng của tháng 8 dự kiến công bố vào tuần tới.
Thị trường vàng đang giảm giá ngắn hạn. Giá vàng giao kỳ hạn tháng 12 tăng 0,5 USD ở mức 1944,7 USD/ounce.
Theo giới phân tích, các số liệu vĩ mô cho thấy nền kinh tế Mỹ vẫn vững vàng nhưng rủi ro liên quan lạm phát vẫn chưa hạ nhiệt đủ. Thị trường dự báo cuối năm 2023, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) có thể tăng thêm lãi suất 0,25 điểm % để kéo lạm phát đi xuống.
Nhà đầu tư tập trung trú ẩn vốn an toàn vào USD, giúp đà tăng giá của đồng tiền này chưa dừng lại, vậy nên vàng ít được ưu ái chọn lựa hơn.