* Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 01/01/2019:
Tập đoàn Doji niêm yết vàng miếng ở mức 36,49 - 36,57 triệu đồng/lượng. Công ty SJC niêm yết vàng 99,99 ở mức 36,27 - 36,57 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 8 giờ 30 ngày 01/01/2019
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại
|
Mua
|
Bán
|
TP Hồ Chí Minh
|
||
Vàng SJC 1 Kg
|
36.270 |
36.570 |
Vàng SJC 10L
|
36.270 |
36.570 |
Vàng SJC 1L - 10L
|
36.270 |
36.570 |
Vàng SJC 5c
|
36.270 |
36.590 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c
|
36.270 |
36.600 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c
|
36.000 |
36.400 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c
|
36.000 |
36.500 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K)
|
35.650 |
36.350 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K)
|
35.290 |
35.990 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K)
|
26.015 |
27.415 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K)
|
19.944
|
21.344 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K)
|
13.909 |
15.309 |
Hà Nội
|
||
Vàng SJC
|
36.270 |
36.590 |
Đà Nẵng
|
||
Vàng SJC
|
36.270 |
36.590 |
Nguồn: SJC
* Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 01/01/2019:
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco giao dịch ở mức 1282,10 - 1283,10 USD/ounce.
Giá vàng kỳ hạn tháng 2 giao dịch cuối cùng ở mức 1.283 USD/ounce, không đổi trong ngày và giảm nhẹ so với mức cao nhất kể từ tháng 6. Tuy nhiên, trong năm, vàng đang kết thúc với một khoản lỗ lần đầu tiên kể từ năm 2015.
Trong năm 2018, giá vàng cũng biến động khá mạnh: lên đỉnh cao 1.365 USD/ounce hồi giữa tháng 4 rồi về mức thấp nhất là 1.160 USD/ounce hồi tháng 8, trước khi kết thúc năm ở mức 1.282 USD/ounce.
Giá vàng 2018 giảm chủ yếu do đồng USD tăng giá. Chỉ số DXY, đo lường đồng USD so với rổ 6 đồng tiền chủ chốt khác tăng 4,6% tính chung trên cả năm 2018 khi tranh chấp thương mại Trung - Mỹ nổ ra và lãi suất tại Mỹ tăng lên.
Vàng tăng giá trong phiên đầu năm mới 2019 chủ yếu là do đồng USD giảm khá mạnh trong bối cảnh có những tín hiệu mới khá tốt đẹp trong quan hệ Mỹ-Trung và thị trường chứng khoán Châu Á tăng trở lại.
Mặc dù giảm trong năm, nhưng vàng đã sẵn sàng cho việc khởi sắc vào năm 2019. Ảnh minh họa: internet
Trong phiên cuối cùng của năm 2018 cũng là phiên đầu tuần mới, giá vàng đã tăng khá mạnh so với cuối tuần trước. Tuy nhiên, giá vàng chốt lãi vẫn giảm so với cuối năm 2017. Điều đó có nghĩa vàng đã chứng kiến một năm suy giảm đầu tiên kể từ năm 2015.
Vàng còn tăng giá do thị trường châu Á, trong đó có Trung Quốc và Ấn Độ đang bước vào mùa cao điểm tiêu thụ vàng.
Một số dự báo cho rằng, giá vàng có khả năng tiếp tục phục hồi và trở lại khoảng 1.300 - 1.350 USD/ounce do đồng USD khó tăng giá và những lo ngại về khả năng suy giảm tăng trưởng kinh tế toàn cầu và tiến trình tăng lãi suất tại nhiều nền kinh tế.
Trong khi đó, thị trường vàng trong nước cũng đang có dấu hiệu tăng do nhu cầu mua vàng trước Tết âm lịch sắp đến.
Tính đến cuối ngày hôm qua 31/12, tập đoàn Doji niêm yết vàng miếng ở mức 36,47 - 36,55 triệu đồng/lượng và công ty SJC niêm yết vàng 99,99 ở mức 36,27 - 36,57 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K cuối ngày 31/12/2018
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại
|
Mua
|
Bán
|
TP Hồ Chí Minh
|
||
Vàng SJC 1 Kg
|
36.270 |
36.570 |
Vàng SJC 10L
|
36.270 |
36.570 |
Vàng SJC 1L - 10L
|
36.270 |
36.570 |
Vàng SJC 5c
|
36.270 |
36.590 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c
|
36.270 |
36.600 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c
|
36.000 |
36.400 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c
|
36.000 |
36.500 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K)
|
35.650 |
36.350 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K)
|
35.290 |
35.990 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K)
|
26.015 |
27.415 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K)
|
19.944 |
21.344 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K)
|
13.909 |
15.309 |
Hà Nội
|
||
Vàng SJC
|
36.270 |
36.590 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC
|
36.270 |
36.590 |