Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay ngày 1/7/2022:
Chốt phiên 1/7, Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 68,1 triệu đồng - 68,7 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giữ nguyên chiều mua vào và tăng 100.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC cũng niêm yết ở mức 68,15 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và 68,75 triệu đồng/lượng chiều bán ra, giảm 150.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chốt phiên hôm qua.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 1/7/2022
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
68.150 |
68.750 |
Vàng SJC 5c |
68.150 |
68.770 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
68.150 |
68.780 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
53.250 |
54.200 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
53.250 |
54.300 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
53.100 |
53.800 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
51.967 |
53.267 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
38.504 |
40.504 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
29.519 |
31.519 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.587 |
22.587 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
68.150 |
68.770 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
68.150 |
68.770 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 1/7/2022:
Giá vàng trong nước:
Chốt phiên 30/6, Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 68,1 triệu đồng - 68,8 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 50.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 150.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC cũng niêm yết ở mức 68,3 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và 68,9 triệu đồng/lượng chiều bán ra, tăng 100.000 đồng/lượng chiều mua vào và giữ nguyên giá niêm yết chiều bán ra so với chốt phiên hôm qua.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 30/6/2022
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
68.300 |
68.900 |
Vàng SJC 5c |
68.300 |
68.920 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
68.300 |
68.930 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
53.450 |
54.400 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
53.450 |
54.500 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
53.300 |
54.000 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
52.165 |
53.465 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
38.654 |
40.654 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
29.635 |
31.635 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.670 |
22.670 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
68.300 |
68.920 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
68.300 |
68.920 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới:
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco giao dịch ở mức 1805.3 - 1806.3 USD/ounce, giảm hơn 13 USD/ounce so với đầu phiên hôm qua và đang giữ mức thấp nhất 6 tuần. Giá vàng kỳ hạn tháng 8 giảm 6,8 đô la Mỹ ở mức 1810,6 đô la Mỹ/ounce.
Điểm dữ liệu của Hoa Kỳ trong ngày là báo cáo thu nhập cá nhân và chi tiêu cho tháng 5, bao gồm thành phần chỉ số giá chi tiêu cá nhân của báo cáo được cho là thước đo lạm phát ưa thích của Cục Dự trữ Liên bang. Chỉ số giá CPE tháng 5 tăng 6,3%, so với cùng kỳ năm ngoái, với tỷ lệ lõi tăng 4,7% trong cùng kỳ.
Trong báo cáo tháng 4, chỉ số giá PCE cũng được báo cáo tăng 6,3% so với cùng kỳ năm ngoái. Các nhà đầu cơ giá lên trên thị trường kim loại đã được hỗ trợ trong một thời gian ngắn bởi sự ổn định các bài đọc trong báo cáo, vì nhiều người cho rằng con số có thể còn tồi tệ hơn, có thể khiến Cục Dự trữ Liên bang thậm chí mạnh tay hơn trong việc thắt chặt chính sách tiền tệ của mình. nhu cầu tiêu dùng và thương mại đối với hàng hóa trong bối cảnh suy thoái kinh tế - trái ngược với quan điểm lạm phát cao hơn sẽ hỗ trợ cho giá hàng hóa thô.
Theo dõi Giá vàng - VOH để cập nhật những thông tin và phân tích về giá vàng mới nhất tại:
Fanpage: https://www.facebook.com/giavang9999/
Group thảo luận: https://www.facebook.com/groups/giavangvoh