* Cập nhật giá vàng mới nhất hôm nay lúc 15 giờ ngày 1/8/2019
Trên thị trường thế giới, giá vàng đang giao dịch quanh ngưỡng 1.405,5 USD/oz, giảm 4 USD/oz so với đầu phiên giao dịch cùng ngày. Quy đổi theo giá USD theo giá 23.260 VND/USD, giá vàng thế giới tương đương 39,37 triệu đồng/lượng, thấp hơn giá bán vàng SJC 100.000 đồng/lượng.
Công ty VBĐQ Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 39,24 – 39,47 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra), giảm 30.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào và bán ra so với thời điểm mở cửa phiên giao dịch cùng ngày. Chênh lệch giữa mua và bán là 230.000 đồng/kg.
Cùng thời điểm, tại Hà Nội, Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng ở mức 39,22 -39,42 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra), tiếp tục giảm 80.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều mua vào và bán ra so với thời điểm mở cửa phiên giao dịch. Khoảng cách giữa mua và bán giữ ở mức 200.000 đồng/lượng.
Đến thời điểm 15 giờ, Tập đoàn Doji (TPHCM) niêm yết vàng miếng ở mức 39,20 - 39,40 triệu đồng/lượng, giảm 450 ngàn đồng/lượng chiều mua vào và giảm 450 ngàn đồng/lượng chiều bán ra so với giá niêm yết phiên trước đó.
Công ty SJC (TPHCM) niêm yết vàng 99,99 ở mức 39,20 - 39,43 triệu đồng/lượng, giảm 400 ngàn đồng/lượng chiều mua vào và giảm 370 ngàn đồng/lượng chiều bán ra so với giá niêm yết phiên trước đó.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 15 giờ ngày 1/8/2019
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
39.200 |
39.430 |
Vàng SJC 5c |
39.200 |
39.450 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
39.200 |
39.460 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
39.180 |
39.630 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
39.180 |
39.730 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
38.730 |
39.530 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
38.339 |
39.139 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
28.400 |
29.800 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
21.798 |
23.198 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
15.236 |
16.636 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
39.200 |
39.450 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
39.200 |
39.450 |
* Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 1/8/2019
Trên thị trường thế giới, trước những thay đổi của việc FED giảm lãi suất, mở cửa phiên giao dịch ngày 1/8 (theo giờ Việt Nam) giá vàng thế giới ở mức 1.409,9 USD/oz, giảm gần 21,2 USD/oz so với chốt phiên giao dịch cuối ngày 31/7. Quy đổi theo giá USD tại Vietcombank (1 USD = 23.260 VND) giá vàng thế giới tương đương 39,51 triệu đồng/lượng, vàng thế giới cao hơn giá mua vàng SJC 100.000 đồng/lượng.
Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) ngày 31/7 thông báo giảm lãi suất lần đầu tiên kể từ cuộc khủng hoảng tài chính thế giới xảy ra năm 2008.
Cụ thể, trong thông báo đưa ra sau cuộc họp kéo dài hai ngày tại thủ đô Washington, Ủy ban Thị trường Mở Liên bang (FOMC) trực thuộc FED thông báo sẽ giảm lãi suất cơ bản xuống còn từ 2% – 2,25%, tức giảm 0,25 điểm phần trăm, trong nỗ lực bảo vệ nền kinh tế Mỹ trước sự suy giảm toàn cầu.
Mở của phiên giao dịch sáng 1/8, giá vàng SJC tại Công ty VBĐQ Sài Gòn đang là 39,27 – 39,50 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra), giảm 330.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và giảm 300.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với chốt phiên giao dịch cuối ngày hôm qua. Chênh lệch giá bán cao hơn giá mua 230.000 đồng/lượng.
Cùng thời điểm, tại Hà Nội, Tập đoàn DOJI niêm yết giá mua vàng ở mức 39,30 – 39,50 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra), giảm 330.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều mua vào và bán ra so với thời điểm chốt phiên giao dịch cuối ngày hôm qua. Giá mua vào đang thấp hơn giá bán ra 200.000 đồng/lượng.
Tính đến 8g30 sáng nay, Tập đoàn Doji (TPHCM) niêm yết vàng miếng ở mức 39,30 - 39,50 triệu đồng/lượng, giảm 350 ngàn đồng/lượng chiều mua vào và giảm 350 ngàn đồng/lượng chiều bán ra so với phiên trước.
Công ty SJC niêm yết vàng 99,99 ở mức 39,27 - 39,50 triệu đồng/lượng, giảm 330 ngàn đồng/lượng chiều mua vào giảm 300 ngàn đồng/lượng chiều bán ra so với phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 8 giờ 30 ngày 1/8/2019
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
39.270 |
39.500 |
Vàng SJC 5c |
39.270 |
39.520 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
39.270 |
39.530 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
39.250 |
39.700 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
39.250 |
39.800 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
38.800 |
39.600 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
38.408 |
39.208 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
28.453 |
29.853 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
21.839 |
23.239 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
15.265 |
16.665 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
39.270 |
39.520 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
39.270 |
39.520 |
* Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 1/8/2019
Kim loại màu vàng đã giảm xuống khoảng 10 đô la ngay sau tuyên bố của Ủy ban thị trường mở liên bang (FOMC).
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco giao dịch ở mức 1.413,30 - 1.414,30 USD/ounce.
Giá vàng kỳ hạn tháng 12 cuối cùng đã giảm 0,70 USD / ounce xuống 1.441,00.
Vàng sụt giảm nhẹ sau tuyên bố của FOMC. Ảnh minh họa: internet
Giá vàng thế giới hôm nay cao hơn 9,7% (126,5 USD/ounce) so với đầu năm 2018. Vàng thế giới quy đổi theo giá USD ngân hàng có giá 39,6 triệu đồng/lượng, chưa tính thuế và phí, thấp hơn 200 ngàn đồng so với vàng trong nước.
Giá vàng thế giới tăng tháng thứ 3 liên tiếp lên vùng cao nhất 6 năm và được dự báo vẫn ở trong xu hướng tăng cho dù có thể sẽ chịu áp lực điều chỉnh trong ngắn hạn do áp lực bán chốt lời.
Những con bò kim loại quý ban đầu hơi thất vọng khi Fed chỉ cắt giảm lãi suất 0,25% thay vì 0,5%. Đây là lần giảm lãi suất đầu tiên của Cục Dự trữ Liên bang trong 11 năm. Tuyên bố của FOMC cho biết việc cắt giảm lãi suất đã được ban hành do áp lực lạm phát rất thấp và lo ngại về tăng trưởng kinh tế toàn cầu. Tuyên bố cũng cho thấy cánh cửa được mở để giảm lãi suất nhiều hơn trong những tháng tới.
Chỉ số đô la Mỹ đang tăng lên và đạt mức cao mới trong năm trên tin tức FOMC, vì những chú bò xanh đã vui mừng khi Fed không giảm lãi suất xuống một nửa điểm, trong khi các chỉ số chứng khoán của Hoa Kỳ bị bán tháo và đạt mức thấp trong phiên sau khi giao dịch khá tốt trước tuyên bố FOMC.
Báo cáo việc làm quốc gia của ADP cho thấy sự gia tăng của 156.000 lao động trong tháng 7, gần với mức kỳ vọng của thị trường. Vào thứ Sáu tới, báo cáo tình hình việc làm quan trọng hơn của Hoa Kỳ cho tháng Bảy sẽ được công bố. Số lượng biên chế phi nông nghiệp quan trọng dự kiến sẽ tăng lên khoảng 165.000. Trong tháng 6, biên chế phi nông nghiệp đã tăng lên 224.000.
Hiện giá dầu thô Nymex cao hơn và giao dịch quanh mức $ 58,50 một thùng.
Hiện tại, lãi suất ở khắp nơi trên thế giới đang ở mức thấp trong khi kinh tế của nhiều nước vẫn khá trì trệ. Kinh tế Trung Quốc đang chậm lại, trong khi Liên minh châu Âu (EU) đang đứng trước hệ quả không đoán định được khi Anh rời EU (Brexit).
Trước đó, Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) đã quyết định giữ nguyên lãi suất ở mức 0% và ngụ ý sẵn sàng cắt giảm lãi suất xuống mức âm, tương tự như các ngân hàng trung ương của Vương quốc Anh và Nhật Bản. Đây là một môi trường thuận lới đối với mặt hàng kim loại quý.
Chốt phiên giao dịch chiều 31/7, thị trường thế giới, giá vàng đang giao dịch quanh ngưỡng 1.430,9 USD/oz, tăng 2 USD so với cùng thời điểm phiên giao trước đó (giờ Việt Nam). Quy đổi theo giá USD tại Vietcombank (23.140 VND/USD), giá vàng thế giới tương đương 39,89 triệu đồng/lượng, cao hơn giá mua vàng SJC 90.000 đồng/lượng.
Công ty VBĐQ Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 39,60 – 39,80 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra), giữ nguyên cả ở chiều mua vào và bán ra so với mở cửa phiên giao dịch.
Cùng thời điểm, tại Hà Nội, Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng ở mức 39,63 – 39,83 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra), giữ nguyên ở chiều mua và giảm 20.000 đồng/lượng chiều bán ra so với mở cửa phiên giao dịch cùng ngày. Khoảng cách giữa mua và bán kéo giãn ở mức 200.000 đồng/lượng.
Hiện Công ty SJC (TPHCM) niêm yết giá vàng ở mức 39,60 - 39,80 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra). Tập Đoàn Vàng bạc đá quý DOJI (TPHCM) niêm yết giá vàng ở mức 39,65 triệu đồng/lượng (mua vào) và 39,85 triệu đồng/lượng (bán ra).
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K cuối ngày 31/7/2019
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
39.600 |
39.800 |
Vàng SJC 5c |
39.600 |
39.820 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
39.600 |
39.830 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
39.600 |
40.050 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
39.600 |
40.150 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
39.150 |
39.950 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
38.754 |
39.554 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
28.715 |
30.115 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
22.043 |
23.443 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
15.411 |
16.811 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
39.600 |
39.820 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
39.600 |
39.820 |
Nguồn: SJC