Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay ngày 11/3/2022:
Tập đoàn Doji niêm yết vàng 9999 ở mức 68,5 triệu đồng - 70,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra) giữ nguyên chiều mua vào và giảm 300.000 đồng/lượng chiều bán ra so với đầu phiên.
. Giá vàng SJC ở mức 68,4 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và 70,2 triệu đồng/lượng chiều bán ra, tăng 600.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 250.000 đồng/lượng chiều bán ra so với đầu phiên.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 11/3/2022
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
68.400 |
70.200 |
Vàng SJC 5c |
68.400 |
70.220 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
68.400 |
70.230 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.850 |
56.850 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.850 |
56.950 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.550 |
56.550 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.690 |
55.990 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.567 |
42.567 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
31.122 |
33.122 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.734 |
23.734 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
68.400 |
70.220 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
68.400 |
70.220 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 11/3/2022:
Tập đoàn Doji niêm yết vàng 9999 ở mức 68,5 triệu đồng - 70,8 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra) tăng 1,5 triệu đồng/lượng chiều mua vào và tăng 800 ngàn đồng/lượng chiều bán ra so với chiều qua.
. Giá vàng SJC ở mức 67,8 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và 70,45 triệu đồng/lượng chiều bán ra, tăng 850 ngàn đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chốt phiên chiều qua.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 8 giờ 30 ngày 11/3/2022
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
68.650 |
70.450 |
Vàng SJC 5c |
68.650 |
70.470 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
68.650 |
70.480 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.900 |
56.900 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.900 |
57.000 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.600 |
56.600 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.740 |
56.040 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.604 |
42.604 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
31.151 |
33.151 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.755 |
23.755 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
68.650 |
70.470 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
68.650 |
70.470 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 11/3/2022:
Giá vàng trong nước:
Chiều qua Tập đoàn Doji niêm yết vàng 9999 ở mức 67 triệu đồng - 70 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giá vàng SJC ở mức 67,8 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và 69,6 triệu đồng/lượng chiều bán ra.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 10/3/2022
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
67.800 |
69.600 |
Vàng SJC 5c |
67.800 |
69.620 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
67.800 |
69.630 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.750 |
56.750 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.750 |
56.850 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.450 |
56.450 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.591 |
55.891 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.492 |
42.492 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
31.064 |
33.064 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.692 |
23.692 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
67.800 |
69.620 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
67.800 |
69.620 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới:
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco giao dịch ở mức 1998.7 - 2000.2 USD/ounce. Giá vàng kỳ hạn tháng 4 tăng 21,50 USD ở mức 2009,7 USD/ounce.
Điểm dữ liệu của Mỹ đáng chú ý trong ngày thứ Năm là báo cáo chỉ số giá tiêu dùng cho tháng Hai, tăng 7,9% so với cùng kỳ năm ngoái, mức cao nhất trong 4 thập kỷ, và tiếp tục gây ra vấn đề nghiêm trọng hơn cho lạm phát.
Thị trường chứng khoán toàn cầu biến động trái chiều qua đêm, với cổ phiếu châu Âu chủ yếu giảm và cổ phiếu châu Á chủ yếu tăng. Các chỉ số chứng khoán của Mỹ thấp hơn. Các chỉ số chứng khoán của Mỹ vẫn trong xu hướng giảm giá ngắn hạn trên biểu đồ hàng ngày. Mối lo ngại về rủi ro vẫn tăng lên trong bối cảnh tình hình Nga-Ukraine vẫn hết sức căng thẳng. Các cuộc đàm phán giữa hai quốc gia này đến giờ chưa mang lại kết quả tích cực nào. Trước đó giá vàng thế giới lao xuống dưới ngưỡng 2.000 USD/ounce khi sự lo ngại cuộc khủng hoảng Ukraine-Nga bắt đầu giảm. Tâm lý thị trường được cải thiện do các hành lang nhân đạo để sơ tán dân thường Ukraine được thiết lập.
Tại khu vực đồng Euro, Ngân hàng Trung ương Châu Âu không thực hiện thay đổi lớn nào trong chính sách tiền tệ của ECB, như dự kiến.
Các thị trường quan trọng bên ngoài cho thấy giá dầu thô của Nymex giảm và giao dịch quanh mức $ 106,00 / thùng. Chỉ số đô la Mỹ hôm nay cao hơn. Trái phiếu kho bạc kỳ hạn 10 năm chuẩn của Hoa Kỳ hiện đang có lợi suất khoảng 1,95%. Lợi tức Kho bạc Mỹ đang tăng trong tuần này.
Theo dõi Giá vàng - VOH để cập nhật những thông tin và phân tích về giá vàng mới nhất tại:
Fanpage: https://www.facebook.com/giavang9999/
Group thảo luận: https://www.facebook.com/groups/giavangvoh