Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay ngày 11/4/2023
Chốt phiên 11/4, Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,4 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67 triệu đồng/lượng, bằng mức niêm yết chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,4 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 11/4/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.400 |
67.000 |
Vàng SJC 5c |
66.400 |
67.020 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.400 |
67.030 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.500 |
56.500 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.500 |
56.600 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.400 |
56.100 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.245 |
55.545 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.229 |
42.229 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.860 |
32.860 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.546 |
23.546 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.400 |
67.020 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.400 |
67.020 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay 11/4/2023
Sáng nay giá vàng SJC được các doanh nghiệp niêm yết mua vào 66,4 triệu đồng/lượng, bán ra 67 triệu đồng/lượng, giảm nhẹ 50.000 đồng mỗi lượng so với cuối ngày hôm qua.
Trong khi đó, giá vàng trang sức, giá vàng nhẫn 24K các loại được giao dịch quanh 55,35 triệu đồng/lượng mua vào, 56,35 triệu đồng/lượng bán ra
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 11/4/2023
Giá vàng trong nước
Chốt phiên 10/4, Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,4 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67 triệu đồng/lượng, bằng mức niêm yết chốt phiên trước
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,45 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,05 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 50.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 10/4/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.450 |
67.050 |
Vàng SJC 5c |
66.450 |
67.070 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.450 |
67.080 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.450 |
56.450 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.450 |
56.550 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.250 |
56.050 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.195 |
55.495 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.192 |
42.192 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.830 |
32.830 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.525 |
23.525 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.450 |
67.070 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.450 |
67.070 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco mở phiên giao dịch ở mức 1990.8 - 1991.8 USD/ounce. Giá vàng giao kỳ hạn tháng 4 giảm 22,7 đô la xuống còn 1989,2 đô la Mỹ/ounce. Trong phiên trước, giá vàng thu mua ở mức 1981.4 - 2003.8 USD/ounce.
Giá vàng giảm mạnh trở lại, rớt khỏi vùng 2.000 USD/ounce khi vừa mở cửa tuần giao dịch mới. Giá vàng giảm do áp lực chốt lời từ các nhà giao dịch kỳ hạn ngắn hạn và do chỉ số đô la Mỹ phục hồi sau khi chạm mức thấp nhất hai tháng.
Các nhà phân tích vẫn tin rằng giá vàng có thể đứng quanh vùng 2.000 USD/ounce trước khi bứt phá tiếp hướng tới vùng cao nhất thời đại vượt 2.050 USD/ounce trong thời gian tới. Đồng USD đi xuống, lợi suất trái phiếu Mỹ giảm là những yếu tố hỗ trợ giá vàng trong dài hạn.
Theo dõi Giá vàng - VOH để cập nhật những thông tin và phân tích về giá vàng mới nhất tại:
Fanpage: https://www.facebook.com/giavang9999/
Group thảo luận: https://www.facebook.com/groups/giavangvoh