* Cập nhật giá vàng mới nhất hôm nay lúc 15 giờ ngày 11/9/2019
Lúc 14h chiều ngày 11/9 (theo giờ Việt Nam), giá vàng thế giới được giao dịch quanh ngưỡng 1.492,5 USD/oz, tăng 1 USD so với thời điểm đầu phiên giao dịch. Quy đổi theo giá USD tại ngân hàng, giá vàng thế giới tương đương 41,81 triệu đồng/lượng, cao hơn giá bán vàng SJC 10.000 đồng/lượng.
Đến thời điểm 15 giờ, Tập đoàn Doji (TPHCM) niêm yết vàng miếng ở mức 41,40 - 41,70 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá chiều mua vào và giảm 100 ngàn đồng/lượng chiều bán ra so với giá niêm yết phiên trước đó.
Công ty SJC (TPHCM) niêm yết vàng 99,99 ở mức 41,30 - 41,70 triệu đồng/lượng, giảm 100 ngàn đồng/lượng chiều mua vào và giảm 100 ngàn đồng/lượng chiều bán ra so với giá niêm yết phiên trước đó.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 15 giờ ngày 11/9/2019
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
41.300 |
41.700 |
Vàng SJC 5c |
41.300 |
41.720 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
41.300 |
41.730 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
41.300 |
41.800 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
41.300 |
41.900 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
40.900 |
41.700 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
40.287 |
41.287 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
30.028 |
31.428 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
23.064 |
24.464 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
16.141 |
17.541 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
41.300 |
41.720 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
41.300 |
41.720 |
* Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 11/9/2019
Sáng nay, giá vàng giao ngay giảm mạnh về mức 1.487 USD/ounce, giảm tiếp 10 USD so với phiên ngày hôm qua..
Tính đến 8g30 sáng nay 11/9, Tập đoàn Doji (TPHCM) niêm yết vàng miếng ở mức 41,45 - 41,80 triệu đồng/lượng, tăng 50 ngàn đồng/lượng chiều mua vào và giữ nguyên chiều bán ra so với phiên trước.
Công ty SJC niêm yết vàng 99,99 ở mức 41,35 - 41,75 triệu đồng/lượng, giảm 50 ngàn đồng/lượng chiều mua vào giảm 50 ngàn đồng/lượng chiều bán ra so với phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 8 giờ 30 ngày 11/9/2019
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
41.350 |
41.750 |
Vàng SJC 5c |
41.350 |
41.770 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
41.350 |
41.780 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
41.350 |
41.850 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
41.350 |
41.950 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
40.950 |
41.750 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
40.337 |
41.337 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
30.066 |
31.466 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
23.093 |
24.493 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
16.161 |
17.561 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
41.350 |
41.770 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
41.350 |
41.770 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco hôm nay giao dịch ở mức 1.486,90 - 1.487,90 USD/ounce. Giá vàng kỳ hạn tháng 12 cuối cùng đã giảm 10,60 USD/ounce xuống 1.500,60 USD/ounce.
Giá vàng hôm nay cao hơn 16,4% (210 USD/ounce) so với đầu năm 2019. Vàng thế giới quy đổi theo giá USD ngân hàng có giá 41,8 triệu đồng/lượng, chưa tính thuế và phí, thấp hơn 450 ngàn đồng so với vàng trong nước.
Giá vàng thế giới giảm phiên thứ 4 liên tiếp và xuống mức thấp nhất 4 tuần do dòng tiền đổ mạnh vào các loại tài sản rủi ro với kỳ vọng về các gói kích thích và một kịch bản tốt đẹp hơn giữa Mỹ và Trung Quốc.
Vàng giảm xuống mức thấp trong 4 tuần. Ảnh minh họa: internet
Chỉ số giá tiêu dùng của Trung Quốc đã tăng 2,8% trong tháng 8, tương đương với tháng 7 so với cùng kỳ năm ngoái. Sự gia tăng đã vượt hơn mong đợi và được dẫn đầu bởi giá thịt heo tăng.
Giá sản xuất của Trung Quốc đã giảm 0,8% trong tháng 8 so với cùng kỳ, một phần do những tác động tiêu cực của căng thẳng thương mại của Trung Quốc với ngân hàng trung ương Hoa Kỳ làm giảm bớt chính sách tiền tệ vào tuần trước.
Hiện các nhà đầu tư đang chờ tin tức từ cuộc họp chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương châu Âu vào thứ Năm khi ECB dự kiến sẽ cắt giảm lãi suất.
Chứng khoán nhiều nơi trên thế giới tăng điểm đã khiến dòng tiền vào vàng giảm. Vàng tạm thời mất vai trò là kênh trú ẩn an toàn.
Giá vàng giảm còn do áp lực bán chốt lời sau khi mặt hàng này tăng mạnh trong tháng 8 vừa qua.
Tuy nhiên, ở chiều ngược lại, vàng được dự báo vẫn trong xu hướng tăng giá dài hạn do Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) và ngân hàng nhiều nước trên thế giới vẫn ở trong tình trạng sẵn sàng có thể cắt giảm lãi suất bất cứ lúc nào.
Hiện giá dầu thô Nymex gần ổn định và giao dịch quanh mức 57,80 USD thùng và chỉ số đô la Mỹ cũng cao hơn trong giao dịch.
Vào cuối giờ chiều qua, giá vàng thế giới tiếp tục giảm tới 8,20 USD, xuống mức 1.502,90 USD/ounce (tương ứng mức giảm 0,5426%).
Tại thị trường trong nước, chốt phiên giao dịch ngày 10/9, giá vàng SJC tạm dứt đà giảm khi quay đầu tăng khoảng 50.000 - 170.000 đồng/lượng so với đầu giờ sáng tại các hệ thống cửa hàng kinh doanh.
Theo đó, Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn, giá vàng SJC tăng đồng loạt 50.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào và bán ra.
Tại Tập đoàn Doji, vàng SJC tăng 90.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và tăng 170.000 đồng/lượng chiều bán ra so với giá niêm yết trước đó,
Hiện Công ty SJC (TPHCM) niêm yết giá vàng ở mức 41,40 - 41,80 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra). Tập Đoàn Vàng bạc đá quý DOJI (TPHCM) niêm yết giá vàng ở mức 41,40 triệu đồng/lượng (mua vào) và 41,80 triệu đồng/lượng (bán ra).
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K cuối ngày 10/9/2019
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
41.400 |
41.800 |
Vàng SJC 5c |
41.400 |
41.820 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
41.400 |
41.830 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
41.400 |
41.900 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
41.400 |
42.000 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
41.000 |
41.800 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
40.386 |
41.386 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
30.103 |
31.503 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
23.122 |
24.522 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
16.182 |
17.582 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
41.400 |
41.820 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
41.400 |
41.820 |
Nguồn: SJC