Giá vàng hôm nay 12/8/2020: Giảm mạnh xuống dưới 2.000 USD sau khi Nga có vắc xin ngừa Covid-19

(VOH) – Giá vàng thế giới 12/8, giá vàng thế giới có phiên giao dịch giảm mạnh và hiện xuống dưới mức 2.000 USD/ounce sau thông tin Nga có vắc xin ngừa Covid-19.

* Giá vàng lúc 11 giờ hôm nay ngày 12/8/2020: Giảm mạnh 6.060.000 đồng/lượng chiều mua vào

Tính đến 11 giờ, Công ty SJC niêm yết vàng 99,99 ở mức 47,52 - 51,75 triệu đồng/lượng, giảm 6.060.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 3.710.000 đồng/lượng chiều bán ra so với giá niêm yết trước đó.

Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 11 giờ ngày 12/8/2020

Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng

Loại

Mua

Bán

TP Hồ Chí Minh

Vàng SJC 1L - 10L

47.520

51.750

Vàng SJC 5c

47.520

51.770

Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c

47.520

51.780

Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c

47.850

51.750

Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c

47.850

51.850

Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K)

47.580

51.480

Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K)

46.970

50.970

Vàng nữ trang 75% (vàng 18K)

34.264

38.764

Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K)

25.666

30.166

Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K)

17.119

21.619

Hà Nội

Vàng SJC

47.520

51.770

Đà Nẵng

Vàng SJC

47.520

51.770

Nguồn: SJC

* Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 12/8/2020

Giá vàng thế giới trên sàn Kitco hôm nay giao dịch ở mức 1.916,30 - 1.917,30 USD/ounce.

Giá vàng kỳ hạn tháng 10 giảm 85,20 USD/ounce ở mức 1.945,10 USD/ounce.

Giá vàng hôm nay 12/8/2020

Giảm mạnh xuống dưới mức 2.000 USD/ounce. Ảnh minh họa: internet

Vàng quay đầu giảm giá mạnh chủ yếu do hoạt động chốt lời và thông tin Nga đã trở thành nước đầu tiên trên thế giới chế tạo và đăng ký vaccine chống Covid-19. Hoạt động bán ra đã bất ngờ dẫn tới một làn sóng bán tháo do giới đầu tư cài đặt sẵn ở các mức để cắt lỗ.

Vàng thế giới lao dốc không phanh trên thị trường thế giới và được dự báo có thể giảm tiếp trong các phiên tới do có thể dẫn tới hoạt động margin call (đóng lệnh giao dịch khi thua lỗ đến một mức nhất định) và theo đó vàng được dự báo còn giảm giá sâu thêm nữa trong vài ngày tới.

Giá vàng hiện cao hơn khoảng 27,8% (423 USD/ounce) so với đầu năm 2020. Vàng thế giới quy đổi theo giá USD ngân hàng có giá 55,1 triệu đồng/lượng, chưa tính thuế và phí, thấp hơn khoảng 400 nghìn đồng/lượng so với giá vàng trong nước.

Ngoài ra, vàng giảm mạnh còn do chứng khoán Mỹ tăng vọt lên các đỉnh cao kỷ lục mới và quốc hội Mỹ nhiều khả năng sẽ thông qua một gói kích thích mới. Giới đầu tư kỳ vọng 2 đảng tại Mỹ sẽ giải quyết những bất động để thông qua một chương trình giải cứu mới, hỗ trợ khoảng 30 triệu người Mỹ thất nghiệp.

Tuy nhiên, về dài hạn, vàng được dự báo vẫn ở trong xu hướng tăng. Căng thẳng Mỹ-Trung và đại dịch Covid còn phức tạp và quan trọng hơn là một khối lượng tiền khổng lồ được các nước bơm ra thị trường là các yếu tố hỗ trợ mạnh mẽ đối với vàng.

Theo các chuyên gia, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đang in hàng nghìn tỷ USD, trong khi chủ tịch Fed Jerome Powell cho biết không có kế hoạch tăng lãi suất.

Hiện ​​giá dầu thô Nymex tăng nhẹ và giao dịch quanh mức 42 USD/thùng. Chỉ số đô la Mỹ giảm nhẹ. Lợi tức trên trái phiếu 10 năm kho bạc Hoa Kỳ hiện khoảng 0,6%.

Tại thị trường trong nước, trong phiên giao dịch ngày hôm qua 11/8, giá vàng giảm hơn 3 triệu đồng/lượng ở cả 2 chiều mua vào và bán ra so với phiên liền trước.

Chốt phiên 11/8, Tập đoàn Vàng bạc đá quý DOJI niêm yết giá vàng SJC ở mức 52,80 triệu đồng/lượng (mua vào) và 55,50 triệu đồng/lượng (bán ra). Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn niêm yết vàng SJC ở mức 53,58 triệu đồng/lượng (mua vào) và 55,50 triệu đồng/lượng (bán ra).

Hiện Công ty SJC (TPHCM) niêm yết giá vàng ở mức 53,58 - 55,48 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra).

Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K cuối ngày 11/8/2020

Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng

Loại

Mua

Bán

TP Hồ Chí Minh

Vàng SJC 1L - 10L

53.580

55.480

Vàng SJC 5c

53.580

55.500

Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c

53.580

55.510

Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c

52.250

53.950

Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c

52.250

54.050

Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K)

51.850

53.550

Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K)

51.220

53.020

Vàng nữ trang 75% (vàng 18K)

38.217

40.317

Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K)

29.273

31.373

Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K)

20.383

22.483

Hà Nội

Vàng SJC

53.580

55.500

Đà Nẵng

Vàng SJC

53.580

55.500

Nguồn: SJC

N.T (tổng hợp)