Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay ngày 13/7/2022:
Giá vàng trong nước:
Chốt phiên 13/7, Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 67,6 triệu đồng - 68,2 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giảm 50.000 đồng/lượng cả hai chiều mua - bán so với chiều qua.
Giá vàng SJC cũng niêm yết ở mức 67,65 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và 68,25 triệu đồng/lượng chiều bán ra, tăng 50.000 đồng/lượng cả hai chiều mua bán so với với mức niêm yết chiều qua.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 13/7/2022
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
67.600 |
68.200 |
Vàng SJC 5c |
67.600 |
68.220 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
67.600 |
68.230 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
52.050 |
52.950 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
52.050 |
53.050 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
51.950 |
52.550 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
50.730 |
52.030 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
37.566 |
39.566 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
28.790 |
30.790 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.066 |
22.066 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
67.600 |
68.220 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
67.600 |
68.220 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 13/7/2022:
Giá vàng SJC được các doanh nghiệp niêm yết mua vào 67,6 triệu đồng/lượng, bán ra 68,2 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng so với cuối ngày hôm qua.
Biên độ chênh lệch giá mua - bán cũng được các doanh nghiệp giữ ở mức 600.000 đồng/lượng, không thay đổi trong những ngày qua dù thị trường vàng thế giới biến động mạnh.
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 13/7/2022:
Giá vàng trong nước:
Chốt phiên hôm qua, Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 67,65 triệu đồng - 68,25 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), bằng mức niêm yết chiều 11/7.
Giá vàng SJC cũng niêm yết ở mức 67,65 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và 68,25 triệu đồng/lượng chiều bán ra, tăng 50.000 đồng/lượng cả hai chiều mua bán so với với mức niêm yết chiều 11/7.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 12/7/2022
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
67.650 |
68.250 |
Vàng SJC 5c |
67.650 |
68.270 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
67.650 |
68.280 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
51.900 |
52.800 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
51.900 |
52.900 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
51.700 |
52.400 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
50.581 |
51.881 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
37.454 |
39.454 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
28.702 |
30.702 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.003 |
22.003 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
67.650 |
68.270 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
67.650 |
68.270 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới:
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco giao dịch ở mức 1726 - 1727 USD/ounce, tiếp tục giảm hơn 5 USD/ounce so với đầu phiên hôm qua. Giá vàng kỳ hạn tháng 8 giảm 0,4 USD xuống 1731,3 USD/ounce. Vàng chạm mức thấp nhất 8,5 tháng.
Chỉ số đô la Mỹ tiếp tục “tấn công” các đồng tiền chính trên thế giới và đó vẫn là yếu tố giảm giá chính với vàng. Ngoài ra, giá dầu thô giảm mạnh đã làm tổn thương những người đầu cơ trên thị trường kim loại quý. Giá dầu thô suy yếu và giao dịch quanh mức 103 USD/thùng do gánh chịu áp lực bởi những lo ngại của Covid-19 ở châu Á. Vậy nên dù thị trường dự báo trong vài ngày tới Mỹ sẽ công bố lạm phát tăng 8,8% so với cùng kỳ năm trước nhưng vàng vẫn không thể tăng giá. Giới phân tích nhận định con số lạm phát tại Mỹ gần như chắc chắn dẫn đến quyết định tăng lãi suất cơ bản thêm 0,75 điểm tại cuộc họp của FED sẽ được tổ chức vào cuối tháng 7/2022.
Ngoài ra, nhu cầu mua vàng trang sức đang giảm mạnh tại các nước châu Á vào mùa lễ hội cũng là tác nhân khiến giá vàng đi xuống. Lo ngại suy thoái kinh tế, diễn biến tiêu cực của dịch bệnh, lạm phát…là những yếu tố khiến nhu cầu của người dân bị hạn chế.
Theo dõi Giá vàng - VOH để cập nhật những thông tin và phân tích về giá vàng mới nhất tại:
Fanpage: https://www.facebook.com/giavang9999/
Group thảo luận: https://www.facebook.com/groups/giavangvoh