* Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 14/2/2019
Tập đoàn Doji niêm yết vàng miếng ở mức 36,80 - 37,50 triệu đồng/lượng. Công ty SJC niêm yết vàng 99,99 ở mức 36,75 - 37,05 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 8 giờ 30 ngày 14/2/2019
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại
|
Mua
|
Bán
|
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1 Kg |
36.750 |
37.050 |
Vàng SJC 10L |
36.750 |
37.050 |
Vàng SJC 1L - 10L |
36.750 |
37.050 |
Vàng SJC 5c |
36.750 |
37.070 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
36.750 |
37.080 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
36.850 |
37.250 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
36.850 |
37.350 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
36.500 |
37.200 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
36.132 |
36.832 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
26.653 |
28.053 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
20.440 |
21.840 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
14.264 |
15.664 |
Hà Nội
|
||
Vàng SJC |
36.750 |
37.070 |
Đà Nẵng
|
||
Vàng SJC |
36.750 |
37.070 |
Nguồn: SJC
* Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 14/2/2019
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco giao dịch ở mức 1306,10 - 1307,10 USD/ounce.
Giá vàng kỳ hạn tháng 4 đã tăng 0,70 đô la một ounce ở mức 1.314,70 đô la.
Sự quan tâm mua vào của kim loại quý này đã bị giới hạn bởi chỉ số đô la Mỹ cao hơn, cũng như các chỉ số chứng khoán Mỹ vững chắc hơn đã đạt mức cao nhất trong 2 tháng.
Điểm dữ liệu kinh tế quan trọng của ngày thứ Tư là báo cáo chỉ số giá tiêu dùng của Hoa Kỳ cho tháng 1, không thay đổi so với tháng 12 và tăng 1,6% so với cùng kỳ năm trước. Các dự báo đồng thuận đã tăng 0,1% từ tháng 12 và tăng 1,5% từ tháng 1 năm 2018. Báo cáo một lần nữa cho thấy lạm phát được chế ngự.
Hiện nay dù không có sự kiện chính trị lớn nào đang diễn ra, nhưng nhu cầu đầu tư rủi ro trên thị trường trong tuần này rất lớn nên hạn chế sự quan tâm mua vào thị trường vàng và bạc trú ẩn an toàn.
Giá vàng trong nước có sự chênh lệch cao giữa chiều mua và bán vào ngày vía Thần Tài. Ảnh minh họa: internet
Trọng tâm của thị trường tuần này là các cuộc đàm phán thương mại cấp cao Hoa Kỳ - Trung Quốc đang diễn ra tại Bắc Kinh. Bộ trưởng Tài chính Hoa Kỳ Mnuchin và Đại diện Thương mại Hoa Kỳ Lighthizer sẽ tham dự các cuộc đàm phán, có khả năng sẽ diễn ra vào cuối tuần này. Các nhà đầu tư vẫn lạc quan cho rằng, một thỏa thuận có thể đạt được vào trước ngày 1/3.
Tại thị trường trong nước, giá vàng trong nước trước ngày Vía Thần tài đã đồng loạt có những động thái giảm giá để kích cầu tâm lý những người muốn mua vàng lấy may đầu năm mới. Thị trường vàng trong nước sát ngày Vía Thần tài (mùng 10 tháng Giêng Âm lịch) hàng năm luôn cho thấy sức mua tăng vọt, và các sản phẩm được ưa chuộng phần lớn là vàng ép vỉ với khối lượng nhỏ, hoặc các quà tặng có ý nghĩa phong thủy.
Theo quy luật, đến cuối giờ chiều hôm trước và sáng sớm mở cửa mua bán ngày Vía Thần tài, thị trường vàng trong nước sẽ có biến động đáng kể và chủ yếu sẽ nới rộng chênh lệch giữa giá chiều mua và bán.
Tại thị trường vàng trong nước, tính đến cuối ngày hôm qua 13/2, tập đoàn Doji niêm yết vàng miếng ở mức 36,80 - 37,50 triệu đồng/lượng và công ty SJC niêm yết vàng 99,99 ở mức 36,78 - 37,02 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K cuối ngày 13/2/2019
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại
|
Mua
|
Bán
|
TP Hồ Chí Minh
|
||
Vàng SJC 1 Kg |
36.780 |
37.020 |
Vàng SJC 10L |
36.780 |
37.020 |
Vàng SJC 1L - 10L |
36.780 |
37.020 |
Vàng SJC 5c |
36.780 |
37.040 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
36.780 |
37.050 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
36.890 |
37.290 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
36.890 |
37.390 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
36.540 |
37.240 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
36.171 |
36.871 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
26.683 |
28.083 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
20.463 |
21.863 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
14.281 |
15.681 |
Hà Nội
|
||
Vàng SJC |
36.780 |
37.040 |
Đà Nẵng
|
||
Vàng SJC |
36.780 |
37.040 |
Nguồn: SJC