Trong khi giá vàng trong nước kết thúc tuần dưới ngưỡng 36,50 triệu đồng/lượng.
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco giao dịch ở mức 1.289,80 - 1.290,80 USD/ounce.
Giá vàng kỳ hạn tháng 6 đã tăng 3,60 đô la một ounce ở mức 1.297,00 đô la.
Vàng trong nước kết thúc tuần dưới ngưỡng 36,50 triệu đồng/lượng. Ảnh minh họa: internet
Giá vàng liên tục đi lên trong 3 phiên đầu tuần này và xác lập những mức kỷ lục nhờ sự suy yếu của đồng USD, thị trường chứng khoán,...
Ngày 9/4, giá vàng lên mức cao nhất trong hơn một tuần, giữa bối cảnh đồng USD và các chỉ số chứng khoán yếu đi sau khi Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) hạ dự báo tăng trưởng toàn cầu năm nay.
Theo các nhà phân tích của Capital Economics, giá của các tài sản an toàn như vàng sẽ sớm được đẩy lên, giữa bối cảnh nhu cầu đầu tư vào vàng vẫn mạnh, theo đó, giá vàng có thể phục hồi lên 1.400 USD/ounce vào cuối năm 2019.
Vàng trong nước tuần qua cũng biến động theo xu hướng thế giới. Tuy nhiên, chỉ có 1 phiên vàng trong nước điều chỉnh bước giá mạnh đến 100.000 đồng/lượng. Còn lại hầu hết chỉ biến động trong khoảng 20.000 – 50.000 đồng/lượng.
Giá vàng trong nước, tính đến chiều ngày 13/4, tập đoàn Doji niêm yết vàng miếng ở mức 36,37 - 36,47 triệu đồng/lượng và công ty SJC niêm yết vàng 99,99 ở mức 36,34 - 36,49 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K cuối ngày 13/4/2019
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
36.340 |
36.490 |
Vàng SJC 5c |
36.340 |
36.510 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
36.340 |
36.520 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
36.370 |
36.770 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
36.370 |
36.870 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
35.890 |
36.490 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
35.429 |
36.129 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
26.120 |
27.520 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
20.026 |
21.426 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
13.968 |
15.368 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
36.340 |
36.510 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
36.340 |
36.510 |
Nguồn: SJC