* Giá vàng lúc 15 giờ hôm nay ngày 14/9/2019
Tính đến 15 giờ hôm nay, Công ty VBĐQ Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 41,55 - 41,90 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra), giảm 250.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và giảm 250.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với giá niêm yết trước.
Cùng thời điểm, Tập đoàn DOJI (TPHCM) niêm yết giá vàng ở mức 41,55 - 41,90 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra), giảm 310.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và giảm 280.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với giá niêm yết trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 15 giờ ngày 14/9/2019
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
41.550 |
41.900 |
Vàng SJC 5c |
41.550 |
41.920 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
41.550 |
41.930 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
41.500 |
42.000 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
41.500 |
42.100 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
41.100 |
41.900 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
40.485 |
41.485 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
30.178 |
31.578 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
23.180 |
24.580 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
16.224 |
17.624 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
41.550 |
41.920 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
41.550 |
41.920 |
Nguồn: SJC
* Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 14/9/2019
Tính đến 8 giờ 30 sáng nay, Công ty VBĐQ Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 41,60 - 42,00 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra), giảm 200.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và giảm 150.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với giá niêm yết trước.
Cùng thời điểm, Tập đoàn DOJI (TPHCM) niêm yết giá vàng ở mức 41,86 - 42,18 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra), giữ nguyên giá ở chiều mua vào và ở chiều bán ra so với giá niêm yết trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 8 giờ 30 ngày 14/9/2019
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
41.600 |
42.000 |
Vàng SJC 5c |
41.600 |
42.020 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
41.600 |
42.030 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
41.600 |
42.100 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
41.600 |
42.200 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
41.200 |
42.000 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
40.584 |
41.584 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
30.253 |
31.653 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
23.238 |
24.638 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
16.266 |
17.666 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
41.600 |
42.020 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
41.600 |
42.020 |
Nguồn: SJC
* Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 14/9/2019
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco hôm nay giao dịch ở mức 1.487,90 -1.488,90 USD/ounce. Vàng tháng 12 cuối cùng đã giảm 6,30 đô la một ounce ở mức 1.501,10 USD/ounce.
Tính đến 23 giờ ngày 13/9 (theo giờ Việt Nam), giá vàng thế giới bất ngờ đảo chiều giảm mạnh tới 8,80 USD, xuống mức 1.498,60 USD/ounce (tương ứng mức giảm 0,5838%).
Tuy nhiên, theo nhiều chuyên gia, xu hướng tăng giá dài hạn của vàng vẫn còn bởi mặt hàng này được hỗ trợ bởi đà suy giảm tăng trưởng kinh tế toàn cầu, những chính sách nới lỏng tiền tệ và căng thẳng Mỹ-Trung còn tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Tâm lý chốt lời khiến vàng quay đầu giảm giá. Ảnh minh họa: internet
Kevin Grady, Chủ tịch của Phoenix Futures & Options cho biết, có xu hướng các ngân hàng trung ương sẽ giảm lãi suất nên đây sẽ là tín hiệu tích cực ủng hộ cho giá vàng khởi sắc. Tuy nhiên trong trước mắt, thị trường còn chờ đợi vào rất nhiều dữ liệu kinh tế khác để vàng có hướng đi ổn định.
Trước đó hôm thứ 5, giá vàng thế giới tăng vọt ngay sau khi Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) mạnh tay nới lỏng chính sách tiền tệ. Điều này khiến Mỹ sẽ phải cân nhắc hành động trong cuộc họp sắp tới.
ECB cho biết sau cuộc họp sẽ hạ lãi suất tiền gửi bớt 10 điểm cơ bản xuống -0,5%, mạnh hơn so với kỳ vọng của thị trường và cũng công bố chương trình mua trái phiếu giảm giá định lượng đầu tư mới, là mức lớn nhất trong hơn 3 năm trong một nỗ lực thúc đẩy nền kinh tế khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone).
ECB cũng dự tính lãi suất sẽ ở mức hiện tại hoặc thấp hơn cho đến khi họ nhận thấy triển vọng lạm phát hội tụ về mức đủ gần nhưng vẫn thấp hơn 2% và lạm phát tăng trưởng mạnh trong thời gian dài.
Quyết định của ECB được cho là có thể sẽ là cú huých để Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) và Ngân hàng trung ương Nhật Bản (BoJ) đưa ra các quyết định của mình.
Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) được cho rằng cũng sẽ cắt giảm lãi suất 25 điểm phần trăm trong cuộc họp tuần tới sau đợt hạ lãi suất tháng 7/2019. Thị trường cũng dự báo Fed sẽ có thêm 1 đợt hạ lãi suất trước khi kết thúc năm 2019 và có thêm 1 đợt nữa vào đầu năm 2020.
Giá vàng thế giới tăng mạnh sau khi giới đầu tư chứng kiến làn sóng nới lỏng chính sách tiền tệ trong bối cảnh những rủi ro về tăng trưởng toàn cầu vẫn hiện hữu. Mặc dù vậy, đà tăng của vàng cũng phần nào bị hạn chế bởi dòng tiền tìm đến các loại tài sản rủi ro hơn trong đó có chứng khoán sau những diễn biến tích cực về căng thẳng thương mại Mỹ-Trung.
Tuy nhiên, mới đây, tổng thống Mỹ cũng vừa đưa ra đề xuất chưa từng có, cho rằng Mỹ nên tái tài trợ cho khoản nợ. Mỹ hiện nợ 22,5 ngàn tỷ USD (tăng 13% dưới thời ông Trump), trong đó 16,7 ngàn tỷ USD là nợ công. Và cho tới thời điểm hiện tại, giới đầu tư vẫn chưa rõ ý tưởng tái tài trợ sẽ vận hành như thế nào.
Tại thị trường trong nước, kết thúc phiên giao dịch ngày 13/9, giá vàng miếng trong nước được Tập Đoàn Vàng bạc đá quý Doji niêm yết ở mức: 41,60 triệu đồng/lượng (mua vào) và 41,92 triệu đồng/lượng (bán ra), giảm 50 ngàn đồng ở chiều mua vào và giảm 130 ngàn đồng chiều bán ra so với cuối phiên liền trước.
Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 41,55 triệu đồng/lượng (mua vào) và 41,92 triệu đồng/lượng (bán ra), giảm 50 ngàn đồng ở cả 2 chiều mua vào và bán ra so với cuối giờ ngày 12/9.
Hiện Công ty SJC (TPHCM) niêm yết giá vàng ở mức 41,80 - 42,15 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra). Tập Đoàn Vàng bạc đá quý DOJI (TPHCM) niêm yết giá vàng ở mức 41,86 triệu đồng/lượng (mua vào) và 42,18 triệu đồng/lượng (bán ra).
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K cuối ngày 13/9/2019
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
41.800 |
42.150 |
Vàng SJC 5c |
41.800 |
42.170 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
41.800 |
42.180 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
41.790 |
42.290 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
41.790 |
42.390 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
41.350 |
42.150 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
40.733 |
41.733 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
30.366 |
31.766 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
23.326 |
24.726 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
16.328 |
17.728 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
41.800 |
42.170 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
41.800 |
42.170 |
Nguồn: SJC