Cập nhật giá vàng lúc 15 giờ 30 hôm nay 14/9/2020:
Tập Đoàn Vàng bạc đá quý Doji niêm yết ở mức 56,08 triệu đồng/lượng (mua vào) và 56,45 triệu đồng/lượng (bán ra) giảm 20 ngàn đồng/lượng ở chiều mua vào và giảm 100 ngàn đồng/ lượng chiều bán ra so với đầu phiên.
Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 55,95 triệu đồng/lượng (mua vào) và 56,5 triệu đồng/lượng (bán ra) tăng 100 ngàn đồng/ lượng chiều mua vào và giảm 50 ngàn đồng/lượng chiều bán ra so với đầu phiên.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 15 giờ 30 ngày 15/9/2020
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
55.950 |
56.500 |
Vàng SJC 5c |
55.950 |
56.520 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
55.950 |
56.530 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
53.900 |
54.500 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
53.900 |
54.600 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
53.500 |
54.300 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
52.262 |
53.762 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
38.579 |
40.879 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
29.510 |
31.810 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.495 |
22.795 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
55.950 |
56.520 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
55.950 |
56.520 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay 14/9/2020:
Sáng nay giá vàng miếng trong nước được Tập Đoàn Vàng bạc đá quý Doji niêm yết ở mức 56,1 triệu đồng/lượng (mua vào) và 56,55 triệu đồng/lượng (bán ra) giảm 50 nghìn ở chiều mua vào, tăng 50 ngàn đồng/ lượng chiều bán ra so với cuối tuần.
Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 55,85 triệu đồng/lượng (mua vào) và 56,55 triệu đồng/lượng (bán ra) giảm 220 ngàn đồng/ lượng chiều bán ra so với cuối tuần.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 8 giờ 30 ngày 14/9/2020
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
55.850 |
56.550 |
Vàng SJC 5c |
55.850 |
56.570 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
55.850 |
56.580 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
53.900 |
54.550 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
53.900 |
54.650 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
53.450 |
54.250 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
52.213 |
53.713 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
38.542 |
40.842 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
29.481 |
31.781 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.475 |
22.775 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
55.850 |
56.57 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
55.850 |
56.57 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay 14/9/2020:
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco giao dịch ở mức 1940.40 - 1941.40 USD/ounce.
Các nhà đầu tư hiện đang chờ đợi cuộc họp chính sách của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ được tổ chức vào hai ngày 15-16/9. Đặc biệt là giữa bối cảnh sự phục hồi của thị trường lao động Mỹ đã hoàn toàn bị đình trệ, còn Quốc hội nước này đã không có thêm bất cứ gói cứu trợ nào kể từ cuộc họp gần nhất của Fed.
Việc số đơn xin trợ cấp thất nghiệp của Mỹ ở mức cao cho thấy sự phục hồi của thị trường lao động tại đây đang chậm lại, qua đó càng thúc đẩy nhu cầu về vàng như một kênh trú ẩn an toàn. Nhưng điều đáng chú ý là nếu như thời điểm đầu tháng 8, giá vàng thế giới dễ dàng chinh phục mốc 2.000 USD/ounce thì thời gian gần đây vàng thường quay đầu giảm giá khi vừa lên khoảng mức 1.960 - 1.970 USD/ounce, dù trước đó hàng loạt dự báo cho rằng việc bơm tiền để kích thích kinh tế của các ngân hàng trung ương sẽ là liều thuốc kích thích cho giá vàng.
Mặc dù chu kỳ tăng giá của vàng sẽ không sớm kết thúc, nhưng theo các chuyên gia, nhà đầu tư vàng cũng nên cẩn trọng để theo dõi các tín hiệu hồi phục kinh tế vì đó là tín hiệu cho thấy giá vàng sắp lao dốc.
Theo kết quả khảo sát về giá vàng hàng tuần của Kitco News với 14 chuyên gia Phố Wall tham gia, có 5 người, chiếm 36%, dự báo giá vàng sẽ tăng. Ngược lại có 3 chuyên gia, chiếm 21%, nhận định rằng vàng sẽ đi xuống và 6 người còn lại cho rằng kim loại quý sẽ đi ngang. Kết quả cuộc thăm dò trực tuyến Main Street thu với 1.359 bình chọn cho thấy có 926 người (chiếm 68%), dự báo giá vàng sẽ đi lên; có 205 người khác (chiếm 15%), cho rằng vàng sẽ đi xuống và 228 phiếu (17%) nhận định kim loại quý sẽ đi ngang.
Trước đó khép lại tuần giao dịch 7-13/9, thị trường vàng trong nước và thế giới ghi nhận một tuần khá êm ả. Ở những phiên đầu tuần, giá vàng trong nước biến động nhẹ và giao dịch trên mốc 56 triệu đồng/lượng. Đà giảm giá của kim loại quý này vẫn hạn chế giữa bối cảnh các nhà đầu tư chờ đợi những động thái từ các ngân hàng trung ương. Trong đêm trước 10/9, giá vàng thế giới tăng lên mức cao nhất trong gần một tuần giữa bối cảnh đồng USD yếu đi và những lo ngại về sự trì trệ trong phát triển vắcxin phòng ngừa COVID-19 đã thúc đẩy các nhà đầu tư tìm đến vàng như một tài sản đảm bảo.
Tuy nhiên, đà tăng của giá vàng đã dừng lại trong phiên cuối tuần (12/9) khi Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) và Chính phủ Mỹ đều không đưa ra thêm biện pháp kích thích nào. Giá vàng trong nước theo đó cũng giảm nhẹ và giao dịch dưới mốc 57 triệu đồng/lượng.
Trong nước, chốt phiên giao dịch cuối tuần, giá vàng miếng trong nước được Tập Đoàn Vàng bạc đá quý Doji niêm yết ở mức 56,1 triệu đồng/lượng (mua vào) và 56,5 triệu đồng/lượng (bán ra) giảm 50 nghìn ở chiều mua vào so với ngày hôm qua.
Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 55,85 triệu đồng/lượng (mua vào) và 56,77 triệu đồng/lượng (bán ra) tại Hà Nội. Giá vàng SJC tại TPHCM, chiều bán ra là 56,75 triệu đồng/lượng.
Hiện Công ty SJC (TPHCM) niêm yết giá vàng ở mức 55,85 - 56,55 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra).
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K cuối ngày 12/9/2020
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
55.850 |
56.550 |
Vàng SJC 5c |
55.850 |
56.570 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
55.850 |
56.580 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
53.800 |
54.450 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
53.800 |
54.550 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
53.350 |
54.150 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
52.114 |
53.614 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
38.467 |
40.767 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
29.423 |
31.723 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.433 |
22.733 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
55.850 |
56.570 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
55.850 |
56.570 |
Nguồn: SJC
Xem thêm: