Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay ngày 15/4/2022:
Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 69 triệu đồng - 69,7 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giữ nguyên chiều mua vào và tăng 100.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên hôm qua.
Còn giá vàng SJC ở mức 69,1 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và 69,7 triệu đồng/lượng chiều bán ra, tăng 150.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 15/4/2022
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
69.100 |
69.700 |
Vàng SJC 5c |
69.100 |
69.720 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
69.100 |
69.730 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.900 |
56.800 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.900 |
56.900 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.600 |
56.400 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.542 |
55.842 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.454 |
42.454 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
31.034 |
33.034 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.671 |
23.671 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
69.100 |
69.720 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
69.100 |
69.720 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 15/4/2022:
Giá vàng trong nước:
Chốt phiên hôm qua, Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 69 triệu đồng - 69,6 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giảm 100.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 200.000 đồng/lượng chiều bán ra so với phiên 13/4
Còn giá vàng SJC ở mức 68,95 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và 69,55 triệu đồng/lượng chiều bán ra, giảm 250.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chốt phiên 13/4.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 14/4/2022
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
68.950 |
69.550 |
Vàng SJC 5c |
68.950 |
69.570 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
68.950 |
69.580 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.850 |
56.750 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.850 |
56.850 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.550 |
56.350 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.492 |
55.792 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.417 |
42.417 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
31.005 |
33.005 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.650 |
23.650 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
68.950 |
69.570 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
68.950 |
69.570 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới:
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco giao dịch ở mức 1974.2 - 1975.2 USD/ounce. Giá vàng kỳ hạn tháng 6 giảm 10,50 USD xuống 1974,2 USD/ounce.
Giá vàng thấp hơn do các đợt điều chỉnh giảm sau mức tăng tốt gần đây. Chỉ số đô la Mỹ cao hơn, đạt mức cao nhất trong hai năm và lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ đạt mức cao nhất trong ba năm là những yếu tố tác động đến đà giảm của kim loại quý.
Các trường hợp Covid-19 gia tăng ở Trung Quốc vẫn là một mối quan tâm nghiêm trọng đối với nền kinh tế toàn cầu nói chung. Ngân hàng trung ương Trung Quốc đang tính đến việc sẽ hạ lãi suất và giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các ngân hàng. Động thái này sẽ nhằm giải phóng thanh khoản nhiều hơn trong lĩnh vực ngân hàng để giúp củng cố nền kinh tế đang bị ảnh hưởng bởi làn sóng covid đặc biệt tồi tệ.
Giá dầu thô kỳ hạn trên sàn Nymex ổn định, giao dịch quanh mức 104,75 USD/thùng. Lợi tức trên trái phiếu kho bạc Mỹ kỳ hạn 10 năm đang đạt 2,8%.
Mối quan tâm của thị trường vào thời điểm này vẫn là tình hình chiến sự ở Ukraine và áp lực lạm phát dai dẳng.
Vương quốc Anh đã công bố chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 3- 2022 tăng 7% - mức cao nhất trong vòng 30 năm qua.
Còn Mỹ thì công bố chỉ số giá sản xuất tháng 3-2022 tăng 11,2% so với cùng kỳ năm trước. Từ đó giới đầu tư tài chính suy đoán thị trường vẫn còn nóng lên trong thời gian tới.
Theo dõi Giá vàng - VOH để cập nhật những thông tin và phân tích về giá vàng mới nhất tại:
Fanpage: https://www.facebook.com/giavang9999/
Group thảo luận: https://www.facebook.com/groups/giavangvoh