Đóng cửa phiên giao dịch ngày thứ Sáu trên thị trường New York, giá vàng giao kỳ hạn tháng 2/2019 giảm 6USD/ounce tương đương 0,5% xuống 1.241,40USD/ounce - mức đóng cửa thấp nhất từ ngày 3/12/2018, theo tính toán của FactSet. Tính cả tuần, giá vàng giảm 0,9%.
Tuần này, biến động của đồng USD của chính sách lãi suất tại Mỹ chi phối thị trường vàng thế giới. Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) phát đi tín hiệu sẽ căn cứ vào dữ liệu kinh tế khi đưa ra quyết định tiếp theo về chính sách tiền tệ. Điều này đồng nghĩa với việc nhiều khả năng lãi suất trong năm 2019 và 2020 sẽ không tăng nhiều.
Mỹ và Trung Quốc vẫn đang đẩy mạnh đàm phán và cuộc chiến thương mại giữa 2 nền kinh tế lớn nhất thế giới vẫn chưa có hồi kết cũng là yếu tố tác động đến thị trường tiền tệ và giá vàng.
Trong nước, giá vàng tuần này diễn biến theo thị trường thế giới. Giá vàng miếng tại tập đoàn Doji phiên giao dịch hôm qua ở mức 36,29 - 36,39 triệu đồng/lượng. So với mở phiên đầu tuần, giảm 110 ngàn đồng/lượng.
Công ty SJC niêm yết vàng 99,99 ở mức 36,28 - 36,44 triệu đồng/lượng, giảm 80 ngàn đồng/lượng so với đầu tuần.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K ngày 16/12/2018
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1 Kg |
36.280 |
36.440 |
Vàng SJC 10L |
36.280 |
36.440 |
Vàng SJC 1L - 10L |
36.280 |
36.440 |
Vàng SJC 5c |
36.280 |
36.460 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
36.280 |
36.470 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
35.190 |
35.590 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
35.190 |
35.690 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
34.840 |
35.540 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
34.488 |
35.188 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
25.408 |
26.808 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
19.472 |
20.872 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
13.572 |
14.972 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
36.280 |
36.460 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
36.280 |
36.460 |
Trong tuần, chỉ có phiên giao dịch hôm thứ Năm, thị trường vàng trong nước tăng trái ngược với diễn biến đi ngang đan xen điều chỉnh giảm xuyên suốt phiên của giá vàng thế giới.