Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay ngày 16/3/2022:
Chiều nay Tập đoàn Doji niêm yết vàng 9999 ở mức 66 triệu đồng - 68 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giảm 500.000 đồng/lượng cả hai chiều mua - bán so với đầu phiên.
Giá vàng SJC ở mức 67 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và 68,2 triệu đồng/lượng chiều bán ra, giảm 100.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 200.000 đồng/lượng chiều bán ra so với đầu phiên.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 16/3/2022
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
67.000 |
68.200 |
Vàng SJC 5c |
67.000 |
68.220 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
67.000 |
68.230 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.000 |
56.000 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.000 |
56.100 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
54.700 |
55.700 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
53.849 |
55.149 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
39.929 |
41.929 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.626 |
32.626 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.379 |
23.379 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
67.000 |
68.220 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
67.000 |
68.220 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 16/3/2022:
Tập đoàn Doji niêm yết vàng 9999 ở mức 66,5 triệu đồng - 68,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giữ nguyên mức niêm yết chiều qua.
Giá vàng SJC ở mức 67,1 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và 68,4 triệu đồng/lượng chiều bán ra, giảm 300.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chốt phiên 15/3.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 16/3/2022
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
67.100 |
68.400 |
Vàng SJC 5c |
67.100 |
68.420 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
67.100 |
68.430 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
54.900 |
55.900 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
54.900 |
56.000 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
54.600 |
55.600 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
53.750 |
55.050 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
39.854 |
41.854 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.568 |
32.568 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.338 |
23.338 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
67.100 |
68.420 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
67.100 |
68.420 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 16/3/2022:
Giá vàng trong nước:
Tập đoàn Doji niêm yết vàng 9999 ở mức 66,5 triệu đồng - 68,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giảm 200.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 400.000 đồng/lượng chiều bán so với đầu phiên.
Giá vàng SJC ở mức 67,4 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và 68,7 triệu đồng/lượng chiều bán ra, tăng 500.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 600.000 đồng/lượng chiều bán ra so với đầu phiên.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 15/3/2022
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
67.400 |
68.700 |
Vàng SJC 5c |
67.400 |
68.720 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
67.400 |
68.730 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.050 |
56.050 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.050 |
56.150 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
54.750 |
55.750 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
53.898 |
55.198 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
39.967 |
41.967 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.656 |
32.656 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.400 |
23.400 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
67.400 |
68.720 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
67.400 |
68.720 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới:
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco giao dịch ở mức 1916.7 - 1917.7 USD/ounce. Giá vàng kỳ hạn tháng 4 giảm 34,6 USD ở mức 1.926,20 USD/ounce.
Giá dầu thô giảm mạnh khi giao dịch kỳ hạn trên sàn Nymex trở lại dưới 100 USD/thùng là một xu hướng giảm giá đối với thị trường kim loại và toàn bộ lĩnh vực hàng hóa thô. Giá dầu thô Nymex giao dịch quanh mức 96,50 USD/thùng, rời khỏi mức cao nhất trong 14 năm vào tuần trước.
Nhìn chung, nhà giao dịch và nhà đầu tư vẫn hy vọng le lói về cuộc đàm phán Nga-Ukraine khiến giá dầu, vàng giảm và lợi suất trái phiếu tăng. Ngoài ra, các báo cáo cho biết các cuộc đàm phán cấp cao giữa Mỹ và Trung Quốc về vấn đề này mang tính xây dựng tích cực.
Trung Quốc đã đóng cửa nhiều thành phố hơn do Covid-19 vẫn lây lan nhanh chóng. Điều đó đã gây áp lực lên giá đối với thị trường hàng hóa thô giao sau vào đầu tuần này do nhu cầu giảm đến từ nền kinh tế lớn thứ hai thế giới.
Điểm dữ liệu quan trọng trong tuần của Mỹ là cuộc họp FOMC của Cục Dự trữ Liên bang bắt đầu vào sáng thứ Ba và kết thúc vào chiều thứ Tư với một tuyên bố. Nhiều người tin rằng, Fed sẽ tăng lãi suất huy động vốn của Fed thêm 0,25%. Các bình luận của Fed và chủ tịch Jay Powell về chiến tranh và lạm phát sẽ được thị trường xem xét kỹ lưỡng.
Báo cáo lạm phát mới nhất của Mỹ vừa được công bố cho thấy chỉ số giá sản xuất tháng 2 tăng 0,8% so với tháng 1, chỉ thấp hơn một chút so với dự kiến. Chỉ số đô la Mỹ cao hơn một chút vào giữa trưa.
Trái phiếu kho bạc kỳ hạn 10 năm chuẩn của Hoa Kỳ hiện đang có lợi suất 2,10%. Lợi tức Kho bạc Mỹ đang tăng và đạt mức cao nhất trong 2,5 năm vào thứ Hai.
Theo dõi Giá vàng - VOH để cập nhật những thông tin và phân tích về giá vàng mới nhất tại:
Fanpage: https://www.facebook.com/giavang9999/
Group thảo luận: https://www.facebook.com/groups/giavangvoh