* Cập nhật giá vàng mới nhất hôm nay lúc 15 giờ ngày 16/7/2019
Đến thời điểm 15 giờ, Tập đoàn Doji (TPHCM) niêm yết vàng miếng ở mức 39,10 - 39,30 triệu đồng/lượng, tăng 20 ngàn đồng/lượng chiều mua vào và giảm 100 ngàn đồng/lượng chiều bán ra so với giá niêm yết trước đó.
Công ty SJC niêm yết vàng 99,99 ở mức 39,05 - 39,25 triệu đồng/lượng, giảm 50 ngàn đồng/lượng chiều mua vào và chiều bán ra so với giá niêm yết trước đó.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 15 giờ ngày 16/7/2019
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
39.050 |
39.250 |
Vàng SJC 5c |
39.050 |
39.270 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
39.050 |
39.280 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
38.900 |
39.350 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
38.900 |
39.450 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
38.550 |
39.350 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
38.160 |
38.960 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
28.265 |
29.665 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
21.693 |
23.093 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
15.161 |
16.561 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
39.050 |
39.270 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
39.050 |
39.270 |
* Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 16/7/2019
Đến đầu giờ sáng nay (giờ Việt Nam), giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.415 USD/ounce.
Giá vàng thế giới hôm nay tiếp tục treo ở mức cao do giới đầu tư tiếp tục kỳ vọng vào tín hiệu từ Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) và một cuộc chiến tiền tệ đang diễn ra trên thế giới.
Giá vàng tăng còn do đồng USD cùng những đồng tiền chủ chốt khác bị suy yếu khi mà ngân hàng trung ương (NHTW) nhiều nước đều đang tính những biện pháp làm yếu đồng nội tệ. Tỷ giá đồng USD giảm trong ngày đầu tuần, với chỉ số Dollar Index rớt về mức 96,83 điểm, từ mức 97 điểm vào sáng thứ Sáu.
Tính đến 8g30 sáng nay, Tập đoàn Doji (TPHCM) niêm yết vàng miếng ở mức 39,08 - 39,25 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá chiều mua vào và giảm 150 ngàn đồng/lượng chiều bán ra so với phiên trước.
Công ty SJC niêm yết vàng 99,99 ở mức 39,03 - 39,23 triệu đồng/lượng, giảm 70 ngàn đồng/lượng chiều mua vào và giảm 70 ngàn đồng/lượng chiều bán ra so với phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 8 giờ 30 ngày 16/7/2019
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
39.030 |
39.230 |
Vàng SJC 5c |
39.030 |
39.250 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
39.030 |
39.260 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
38.880 |
39.330 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
38.880 |
39.430 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
38.530 |
39.330 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
38.141 |
38.941 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
28.250 |
29.650 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
21.682 |
23.082 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
15.152 |
16.552 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
39.030 |
39.250 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
39.030 |
39.250 |
* Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 16/7/2019
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco giao dịch ở mức 1.416,30 - 1.417,30 USD/ounce.
Giá vàng kỳ hạn tháng 8 đã tăng 1,40 USD/ounce ở mức 1.413,60 USD một ounce.
Giá vàng hôm nay cao hơn 8,5% (110,5 USD/ounce) so với đầu năm 2018. Vàng thế giới quy đổi theo giá USD ngân hàng có giá 39,1 triệu đồng/lượng, chưa tính thuế và phí, thấp hơn 200 ngàn đồng so với vàng trong nước.
Giá vàng thế giới có xu hướng nhích lên và vững trên ngưỡng 1.400 USD/ounce do giới đầu tư tiếp tục kỳ vọng vào tín hiệu từ Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) và một cuộc chiến tiền tệ đang diễn ra trên thế giới.
Giá vàng đầu tuần nhích tăng nhẹ. Ảnh minh họa: internet
Vàng tăng giá chủ yếu do đồng USD yếu, trong khi các đồng tiền khác cũng không thể mạnh lên khi mà ngân hàng trung ương (NHTW) nhiều nước đều đang tính những biện pháp làm yếu đồng nội tệ.
Trong phiên giao dịch đầu tuần 15/7 tại thị trường châu Á, giá vàng ít thay đổi sau khi Trung Quốc phát hành dữ liệu cho thấy tăng trưởng GDP quý II của nước này chậm lại ở mức thấp nhất 27 năm, nhưng bằng với mức kỳ vọng.
Vàng, tài sản trú ẩn an toàn, ít thay đổi sau khi một loạt dữ liệu của Trung Quốc được phát hành sáng nay nhưng diễn biến khả quan nhờ một loạt các số liệu nhỏ công bố lạc quan hơn dự kiến.
Tốc độ tăng trưởng GDP của Trung Quốc đạt mức 6,2% trong giai đoạn từ tháng 4 đến tháng 6 so với một năm trước đó, dữ liệu do Văn phòng thống kê công bố vào thứ Hai. Con số này bằng với mức kỳ vọng nhưng thấp hơn so với mức tăng trưởng 6,4% của quý đầu tiên.
Trong khi đó, số liệu về tháng 6 cho thấy sản xuất công nghiệp (thực tế: 6,3%; kì vọng: 5,2%; kì trước: 5,0%), doanh số bán lẻ (thực tế: 9,8%; kì vọng: 8,5%; kì trước: 8,6%) và đầu tư tài sản cố định (thực tế: 5,8%; kì vọng: 5,6%; kì trước: 5,6%) đều đạt cao hơn mức dự báo.
Giá vàng đã tăng từ mức 1.200 USD/oz lên 1.400 USD/oz trong 2 tháng qua trong bối cảnh kỳ vọng lãi suất giảm sẽ làm suy yếu đồng USD và thúc đẩy giá vàng.
Đến cuối giờ chiều ngày 15/7, giá vàng thế giới đang giao dịch quanh ngưỡng 1.416,2 USD/oz, tăng 3 USD so với lần cập nhật trước đó. Quy đổi theo giá USD tại Vietcombank, 1 USD = 23.140 VND, giá vàng thế giới tương đương 39,48 triệu đồng/lượng, cao hơn giá bán của vàng SJC 180.000 đồng/lượng.
Tại thị trường trong nước, chốt phiên ngày 15/7, giá vàng gần như không đổi ở cả 2 chiều mua vào và bán ra so với phiên cuối tuần trước.
Tập Đoàn Vàng bạc đá quý DOJI niêm yết giá vàng ở mức: 39,08 triệu đồng/lượng (mua vào) và 39,40 triệu đồng/lượng (bán ra). Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết vàng SJC ở mức: 39,10 triệu đồng/lượng (mua vào) và 39,32 triệu đồng/lượng (bán ra).
Như vậy, chốt phiên ngày 15/7, Công ty SJC niêm yết giá vàng ở mức 39,10 - 39,30 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra). Tập Đoàn Vàng bạc đá quý DOJI (TPHCM) niêm yết giá vàng ở mức 39,08 triệu đồng/lượng (mua vào) và 39,40 triệu đồng/lượng (bán ra).
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K cuối ngày 15/7/2019
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
39.100 |
39.300 |
Vàng SJC 5c |
39.100 |
39.320 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
39.100 |
39.330 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
38.950 |
39.400 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
38.950 |
39.500 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
38.600 |
39.400 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
38.210 |
39.010 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
28.303 |
29.703 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
21.722 |
23.122 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
15.181 |
16.581 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
39.100 |
39.320 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
39.100 |
39.320 |